Sep 2, 2011

6 năm y khoa 2


Y khoa 6 năm 2
4.2 (tt)

Phần 2

@ Các xoang:

. xương sàng -> xoang sàng (H.3)
. mỏm chũm -> xoang chũm (H.19)
. xương trán -> xoang trán (H.3, H.32)
. xương hàm trên -> xoang hàm trên (rộng nhất) (H.42)
. hố yên -> xoang bướm (H.3, 98)
. 2 bên thân xương bướm -> xoang TM hang (H.6)
. Từ lỗ gai -> xoang ĐM màng não giữa (H.6).


@ Mặt trong xương chẩm có 8 xoang TM (chứa máu TM): H.97, 98
. dọc trên
. dọc dưới
. thẳng
. ngang
. hang
. đá trên
. đá dưới
. xích-ma.


@
- Xoang lẻ (chỉ có 1 xoang ở giữa):
. dọc trên
. dọc dưới
. thẳng
. hội lưu các xoang

- Xoang chẵn: có 2 xoang ở 2 bên:
. ngang
. xích-ma
. đá trên
. đá dưới
. hang.


@
- Khe ổ mắt trên: 4 TK
. III: vận nhãn chung
. IV: ròng rọc
. V1: mắt
. VI: vận nhãn ngoài

- Lỗ tai trong: 3 TK
. VII: mặt
. VII': trung gian
. VIII: tiền đình - ốc tai

- Lỗ TM cảnh trong: 3 TK
. IX: thiệt hầu
. X: lang thang
. XI: phụ

- Lỗ sàng:
. I: khứu giác

- Lỗ thị giác:
. II: thị giác

- Lỗ tròn:
. V2: hàm trên

- Lỗ bầu dục:
. V3: hàm dưới

- Lỗ hạ thiệt:
. XII: hạ thiệt

- Xoang:
. hang: đổ vào lỗ rách
. xích-ma: đổ vào lỗ TM cảnh trong.


@
- V2 qua 2 lỗ:
. lỗ tròn: từ trong sọ ra ngoài sọ
. lỗ dưới ổ mắt: cảm giác da vùng hàm trên

- V3 qua 3 lỗ:
. lỗ bầu dục: đi ra sọ
. lỗ hàm: đi vào hàm
. lỗ càm: đi ra cảm giác da vùng hàm dưới

- VII: đi gấp khúc thành 3 đoạn:
+ đoạn trong sọ: VII qua hố sọ sau đến lỗ ống tai trong
+ đoạn trong xương đá:
. đoạn mê đạo: VII đi thẳng góc với trục của phần đá xương thái dương
. đoạn nhĩ: VII đi song song với trục xương đá
. đoạn chũm: VII bẻ quặt đi thẳng xuống chui qua lỗ trâm chũm để thoát ra khỏi sọ
+ đoạn ngoài sọ: VII đổi hướng ra trước chui vào tuyến mang tai và tỏa ra các nhánh tận.

@ Lưỡi:
. XII: vận động các cơ lưỡi
. VII: cảm giác 2/3 trước lưỡi
. IX: cảm giác 1/3 sau lưỡi.


@ Chức năng của các dây TK (H.112)
I. ngửi
II. nhìn
III. vận động 5 cơ của nhãn cầu
IV. vận động cơ chéo trên
V1. cảm giác da mi + giác mạc
V2. cảm giác da vùng hàm trên
V3.
- cảm giác da vùng hàm dưới
- vận động cơ nhai
VI. vận động cơ thẳng ngoài
VII.
- vận động cơ bám da mặt
- cảm giác 2/3 trước lưỡi
VII'. vận động, bài tiết tuyến lệ, tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi
VIII.
- giữ thăng bằng
- nghe
IX. cảm giác 1/3 sau lưỡi & hầu
X.
- vận động cho các tạng
- cảm giác cho các tạng
XI. vận động cơ thang, cơ ức đòn chũm
XII. vận động các cơ lưỡi.


@ TK hoành: (H.27)

. bắt chéo phía trước cơ bậc thang trước
. nằm giữa ĐM & TM dưới đòn
. bị che phủ bởi TM cảnh trong và cơ ức đòn chũm
. vận động & cảm giác cơ hoành (cơ ngăn cách giữa ngực & bụng): khi TK bị kích thích, cơ hoành bị co thắt, tạo nên sự nấc cục.


@ Phân loại xương:
- Trục (nằm ngay trên đường giữa): xg trán, xg chẩm..
- Dài: xg cánh tay, xg đùi, xg chày, xg trụ..
- Dẹp (dẹt): xg sọ, xg ức, xg vai..
- Vừng (nằm trong gân cơ hay bao khớp): xg bánh chè..


@ Khối xương sọ & mặt:

- Xương chẵn: 8 xg
. hàm trên
. khẩu cái (H.3, 5)
. mũi
. gò má
. thái dương
. đỉnh
. lệ (H.1, 2)
. xoăn mũi dưới

- Xương lẻ: 7 xg
. hàm dưới
. móng (H.24, 57)
. trán
. sàng (H.3)
. chẩm
. bướm (H.5, 7)
. lá mía (H.5)

- Xương sọ: nhiệm vụ bảo vệ não, 8 xg
. trán
. chẩm
. đỉnh (x2)
. bướm
. sàng
. thái dương (x2)

- Xương mặt: 15 xg
. hàm trên (x2)
. hàm dưới
. khẩu cái (x2)
. mũi (x2)
. gò má (x2)
. lệ (x2)
. xoăn mũi dưới (x2)
. móng
. lá mía.


@ Khi chọc dò màng phổi, người ta khuyên nên đưa kim vào theo bờ trên xương sườn phía dưới do:
. có rãnh sườn nên dễ chọc dò hơn
. tránh phạm vào bó mạch gian sườn (sau)
. tránh phạm vào nhánh trước của TK gian sườn

4.2 (tt)

Phần 3

@ Tóm tắt xương chi trên:

1/ Xương đòn: H.395
* MM - TK: TM dưới đòn hợp với TM cảnh trong đổ ra TM chủ trên.

* Đặc điểm:
. Không có buồng tủy (khác với các xương khác ở điểm này)
. Đầu trong khớp với xương ức, đầu ngoài khớp với mỏm cùng vai.
* Điểm dễ gãy: 1/3 ngoài & 2/3 trong.
2/ Xương vai: H.396
* Đặc điểm:
. mặt lưng có gai vai chia nó làm 2 hố: hố trên gai (có cơ trên gai) và hố dưới gai (có cơ dưới gai)
. bờ trên có khuyết vai (khuyết quạ), phía ngoài có mỏm quạ.
* Điểm dễ gãy:
. mỏm cùng vai
. mỏm quạ
. cổ xương vai.
3/ Xương cánh tay:
* MM - TK:
. TK trụ
. TK quay
. ĐM cánh tay sâu.
* Đặc điểm:
. phía ngoài cổ giải phẫu có 2 củ: củ bé ở trong, củ lớn ở ngoài
. rãnh gian củ có 2 bờ: bờ ngoài là mào củ lớn, bờ trong là mào củ bé.
* Điểm dễ gãy:
. cổ phẫu thuật
. 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới
. mỏm trên lồi cầu.
4/ Xương quay: H. 413
* Đặc điểm:
. diện khớp vòng xương quay (vành quay) tiếp khớp với khuyết quay của xương trụ
. lồi củ quay là nơi bám của cơ nhị đầu.
* Điểm dễ gãy:
. mỏm trâm quay
. cổ
. 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới.
5/ Xương trụ: H.413
* Đặc điểm:
. mặt trước có lỗ nuôi xương
. khuyết ròng rọc: khớp với ròng rọc xương cánh tay
. khuyết quay: ở mặt ngoài của mỏm vẹt, khớp với vành của xương quay.
* Điểm dễ gãy: 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới.
=> Khuyết quay (của xương trụ) nằm trên đầu dưới xương trụ, khuyết trụ (của xương quay) nằm dưới đầu trên xương quay.


@ Tóm tắt TK - MM chi trên:

1/ Nách:
- Thành ngoài (cho vùng denta):
+ TK nách
+ MM:
. ĐM mũ cánh tay trước
. ĐM mũ cánh tay sau
- Thành trong

- Thành trước (cho cơ ngực lớn):
+ TK: các nhánh đến cơ ngực của đám rối TK cánh tay
- Thành sau.
=> Tất cả các cơ tạo nên các thành của hố nách (trừ đầu dài cơ tam đầu cánh tay) đều do các nhánh bên của đám rối TK cánh tay chi phối.
- Hố nách:
+ TK: đám rối TK cánh tay
+ MM:
. ĐM nách
. TM nách
. Hạch bạch huyết
2/ Cánh tay trước:

* Lớp nông
- Phía ngoài:
+ TK: TK nách (nhánh cảm giác)
+ MM: TM đầu
- Phía trong:
+ TK: TK bì cánh tay trong
+ MM: TM nền
* Lớp sâu
+ TK:
. TK cơ bì. Còn lại chỉ đi ngang qua, không vận động cơ, các TK:
. bì cẳng tay trong
. bì cánh tay trong
. trụ
. giữa
. nách
+ MM:
. ĐM cánh tay sâu
. TM cánh tay
3/ Cánh tay sau:

* Lớp nông
+ TK: nhánh cảm giác của TK nách & TK quay
* Lớp sâu
+ TK:
. TK quay (nhánh bên)
. TK trụ
+ MM:
. ĐM cánh tay sâu
. ĐM bên trụ trên
=> Bó mạch TK:
- Trên (ngoài): (nhánh bên) TK quay + ĐM cánh tay sâu
- Dưới (trong): TK trụ + ĐM bên trụ trên.
4/ Khuỷu:

* Lớp nông
+ MM: TM giữa (khuỷu, cẳng tay, đầu, nền)
* Lớp sâu
- Rãnh nhị đầu trong:
+ TK: TK giữa
+ MM: ĐM cánh tay
- Rãnh nhị đầu ngoài:
+ TK: TK quay
+ MM: ĐM bên quay
5/ Cẳng tay trước:
+ TK:
. giữa
. trụ
. quay (nhánh nông)
+ MM:
. trụ
. quay
6/ Cẳng tay sau:
+ TK: TK gian cốt sau (nhánh sâu TK quay)
+ MM: ĐM gian cốt sau
7/ Gan tay:

* Lớp nông
+ TK: nhánh bì của TK giữa, TK trụ
* Lớp sâu
+ TK:
. trụ
. giữa
+ MM:
. Cung gan tay nông: ĐM trụ + ĐM quay (nhánh gan tay nông)
. Cung gan tay sâu: ĐM quay + ĐM trụ (nhánh gan tay sâu)
8/ Mu tay: (lớp sâu)
+ TK:
. trụ
. quay
. giữa
+ MM: nhánh mu cổ tay của ĐM quay, ĐM trụ.
=> Tóm lại:

- Tất cả cơ vùng cánh tay trước: TK cơ bì.

- Tất cả cơ vùng cẳng tay trước: TK giữa, trừ:
+ cơ gấp cổ tay trụ
+ 2 bó trong cơ gấp chung các ngón sâu
(do TK trụ)
- Tất cả cơ vùng cẳng tay sau: TK gian cốt sau, trừ:
+ cơ cánh tay quay
+ cơ duỗi cổ tay quay dài
( do nhánh nông TK quay)
- Tất cả cơ tạo nên thành hố nách: đám rối TK cánh tay (nhánh bên), trừ đầu dài cơ tam đầu cánh tay.


@ Tóm tắt cơ chi trên:

1/ Nách: 345

+ Thành ngoài: 3 cơ
. nhị đầu cánh tay
. quạ cánh tay
. delta
+ Thành trong

+ Thành trước: 4 cơ
. ngực lớn
. ngực bé
. dưới đòn
. quạ cánh tay
+ Thành sau: 5 cơ
. dưới vai
. trên gai
. dưới gai
. tròn bé
. tròn lớn
=>
* Tam giác cơ tròn: (là tam giác lớn)
- xương cánh tay
- 2 cơ tròn hợp lại.
* (lỗ) tam giác vai tam đầu: là phần trong của 'đầu dài cơ tam đầu chia tam giác cơ tròn thành 2 phần'.

* (lỗ) tứ giác vai tam đầu: là phần ngoài của 'đầu dài cơ tam đầu chia tam giác cơ tròn thành 2 phần'.

* (lỗ) tam giác cánh tay tam đầu:
- đầu dài cơ tam đầu
- xương cánh tay
- cơ tròn lớn.
2/ Cánh tay trước:

+ lớp nông: cơ nhị đầu cánh tay.

+ lớp sâu:
. cơ quạ cánh tay
. cơ cánh tay.
3/ Cánh tay sau: cơ tam đầu cánh tay.

4/ Cẳng tay trước: 413

+ Lớp nông: 4 cơ
. sấp tròn
. gấp cổ tay quay
. gan tay dài
. gấp cổ tay trụ
+ Lớp giữa: 1 cơ
. cơ gấp chung các ngón nông
+ Lớp sâu: 3 cơ
. gấp chung các ngón sâu
. gấp ngón cái dài
. sấp vuông.
5/ Cẳng tay sau: 345

* Lớp nông
- Nhóm ngoài: 3 cơ
. cánh tay quay
. duỗi cổ tay quay dài
. duỗi cổ tay quay ngắn
- Nhóm sau: 4 cơ
. duỗi chung các ngón
. duỗi ngón út
. duỗi cổ tay trụ
. khuỷu
* Lớp sâu: 5 cơ
. dạng ngón cái dài
. duỗi ngón cái ngắn
. duỗi ngón cái dài
. duỗi ngón trỏ
. ngửa
=> Đặc điểm chung cơ vùng cẳng tay trước / sau:
- cơ gấp / duỗi
- nguyên ủy: từ mỏm trên lồi cầu trong / ngoài
- 1/3 xa của vùng cẳng tay biến thành gân
- bám tận: các xương vùng cổ tay (8 xương).


@ Thành phần đi qua: H.401

- Lỗ tam giác vai tam đầu:
+ ĐM dưới vai (nhánh mũ vai).
- Lỗ tứ giác vai tam đầu:
+ TK nách
+ ĐM mũ cánh tay sau.
- Tam giác cánh tay tam đầu:
+ TK quay
+ ĐM cánh tay sâu.

@ Đám rối TK cánh tay: 242

- Bó ngoài: 2 TK

+ TK cơ bì:
. vận động cho các cơ vùng cánh tay trước
. cảm giác da vùng cánh tay trước ngoài
+ Rễ ngoài TK giữa: hợp với rễ trong tạo nên TK giữa.

- Bó trong: 4 TK
. rễ trong TK giữa
. TK trụ
. TK bì cánh tay trong
. TK bì cẳng tay trong
- Bó sau: 2 TK
. TK nách
. TK quay.

4.2 (tt)

Phần 4

@ Tóm tắt xương chi dưới:

1/ Xương chậu:

- cấu tạo bởi 3 xương:
. cánh chậu
. mu
. ngồi
- MM-TK:
. TK bịt
. TK bì đùi ngoài
. ĐM bịt
- 2 mặt, 4 bờ:
+ 2 mặt:
. ngoài: ổ cối, diện nguyệt, hố ổ cối, khuyết ổ cối, diện mông, lỗ bịt, rãnh bịt
. trong: đường cung, hố chậu, diện nhĩ, lồi củ chậu
+ 4 bờ:
. trên: mào chậu, gai chậu trước trên (S1), gai chậu sau trên (S2)
. dưới: ngành dưới xương mu, ngành xương ngồi
. trước: gai chậu trước trên, gai chậu trước dưới, gò chậu mu, mào lược xương mu, mào bịt, củ mu
. sau: gai chậu sau trên, gai chậu sau dưới, khuyết ngồi lớn, gai ngồi, khuyết ngồi bé, ụ ngồi.

2/ Xương đùi:

- thân xương: bờ sau có đường ráp.

- đầu xương:
+ đầu trên:
. chỏm xương đùi
. cổ xương đùi
. mấu chuyển lớn
. mấu chuyển bé
+ đầu dưới:
. lồi cầu trong
. lồi cầu ngoài
. diện bánh chè
. hố gian lồi cầu
. mỏm trên lồi cầu ngoài
. mỏm trên lồi cầu trong
. củ cơ dép
. diện khoeo

3/ Xương chày:

- thân xương: ở trên có đường cơ dép (để cơ tam đầu cẳng chân bám vào).

- đầu xương:
+ đầu trên:
. lồi cầu trong
. lồi cầu ngoài
. diện khớp mác
. 2 diện khớp trên
. gò gian lồi cầu
. củ gian lồi cầu
. lồi củ chày
+ đầu dưới:
. mắt cá trong
. diện khớp mắt cá
. khuyết mác
. diện khớp dưới
-> 1/3 dưới (chày + mác): bao gồm những bó mạch tạo thành gọng chày mác (mất không đi được).

4/ Xương mác:

- đầu trên:
. chỏm mác
. diện khớp chỏm mác
. đỉnh chỏm mác
- đầu dưới:
. mắt cá ngoài
. diện khớp mắt cá
. hố mắt cá ngoài

5/ Xương bánh chè:
Được bọc trong gân cơ tứ đầu đùi nên được gọi là xương vừng (là xương vừng lớn nhất trong cơ thể).


@ Tóm tắt TK - MM chi dưới:

1/ Mông: 2 bó

- Bó mạch TK trên cơ hình lê: gồm ĐM & TK mông trên
+ ĐM mông trên:
. từ ĐM chậu trong
. cho nhánh nông và nhánh sâu
. nối: ĐM chậu ngoài, chậu trong, đùi sâu
+ TK mông trên:
. tạo bởi TK 4, 5 & S1
. chui qua khuyết ngồi lớn
. TK nằm sâu hơn ĐM
. vận động: mông nhỡ, mông bé, căng mạc đùi
- Bó mạch TK dưới cơ hình lê: 3 lớp
+ Lớp nông:
. TK bì đùi sau
+ Lớp giữa:
. TK ngồi
. bó mạch TK mông dưới (gồm ĐM & TK mông dưới)
. bó mạch TK thẹn (gồm ĐM thẹn trong & TK thẹn)
+ Lớp sâu:
. TK cơ vuông đùi, bịt trong, sinh đôi trên & dưới (nhánh của đám rối cùng)
. TK hậu môn - cụt

2/ Đùi:

- Vùng đùi trước:
+ ĐM đùi: từ ĐM chậu ngoài, chia 3 đoạn:
. sau dây chằng bẹn
. trong tam giác đùi
. trong ống cơ khép: chui qua vòng gân cơ khép đổi tên thành ĐM khoeo
+ ĐM bịt: cấp máu khu đùi trong

+ TM đùi:
. tiếp nối TM khoeo
. từ vòng gân cơ khép đến dây chằng bẹn
. đổ vào TM chậu ngoài
. nhận TM hiển lớn
+ TK đùi:
. các nhánh cơ: nông (cơ lược, cơ may), sâu (3 cơ rộng, thẳng đùi, khớp gối, khớp hông)
. các nhánh bì trước
. TK hiển
+ TK bịt: vận động 3 cơ khép, thon, cảm giác mặt trong đùi.
- Vùng đùi sau:
. ĐM mông dưới
. các ĐM xuyên
. TK ngồi

3/ Gối:

Vùng gối sau có hố khoeo, chứa các thành phần:
- ĐM khoeo, các nhánh:
. ĐM gối trên trong, ngoài
. ĐM gối giữa
. ĐM gối dưới trong, ngoài
. các nhánh ĐM cơ bụng chân
- TM khoeo:
. do TM chày trước, chày sau hợp thành
. qua vòng gân cơ khép đổi tên thành TM đùi
. nhận máu TM hiển bé
- TK ngồi: đến đỉnh trám khoeo chia thành 2 nhánh, TK chày & TK mác chung.

4/ Cẳng chân:

- Vùng cẳng chân trước:

* Lớp nông:
. TK hiển: là nhánh của TK đùi
. TK mác nông: là nhánh của TK mác chung, sau đó chia 2 nhánh: TK bì mu chân, trong & giữa
. TM hiển lớn: đi cùng TK hiển lên đùi
* Lớp sâu:
+ ĐM chày trước:
. Nguyên ủy: bờ dưới cơ khoeo, đến khớp cổ chân thành ĐM mu chân
. phân nhánh:
các nhánh cho cơ
ĐM quặt ngược chày sau
ĐM quặt ngược chày trước
ĐM mắt cá trước ngoài
ĐM mắt cá trước trong
+ TM chày trước:
. nhận máu từ TM mu chân
. đổ vào TM khoeo
+ TK mác sâu:
. vận động cơ khu trước
. phân nhánh:
nhánh cơ
TK mu ngón chân cái ngoài
TK mu ngón chân nhì trong
+ TK mác nông:
. chi phối cảm giác phần dưới khu cẳng chân trước, mu chân
. phân nhánh:
nhánh cơ
bì mu chân trong
bì mu chân giữa
- Vùng cẳng chân sau:

* Lớp nông:
. TK bì đùi sau
. TK bì bắp chân: ngoài, trong
. TM hiển bé
* Lớp sâu:
- ĐM chày sau:
. các nhánh bên:
nhánh mũ mác
ĐM mác
ĐM mắt cá trong
các nhánh gót
. nhánh tận:
ĐM gan chân trong
ĐM gan chân ngoài
- ĐM mác
- TM chày sau, TM mác: đổ về TM khoeo
- TK chày.

5/ Bàn chân:

- Gan chân:
. ĐM gan chân: ngoài, trong
. TM đi kèm ĐM
. TK gan chân: ngoài, trong.
- Mu chân:
+ Lớp nông:
. TK bì mu chân: trong, giữa, ngoài
. TK hiển
. TK mác sâu
+ Lớp sâu:
. ĐM mu chân: từ ĐM chày trước, cho các nhánh đến ngón chân
. TK mác sâu.
4.2 (tt)

Cám ơn TieuBach đã động viên.

Ok, tiếp tục.



@ Tóm tắt cơ chi dưới:

* Vùng mông:

- lớp nông:
. mông lớn
. căng mạc đùi
- lớp giữa:
. mông nhỡ
. hình lê
- lớp sâu:
. mông bé
. sinh đôi trên
. bịt trong
. sinh đôi dưới
. vuông đùi
. bịt ngoài

* Đùi:

- Đùi trước:
. may (là cơ dài nhất trong cơ thể)
. tứ đầu đùi (thẳng đùi, rộng ngoài, rộng giữa, rộng trong)
. thắt lưng chậu (cơ thắt lưng lớn & cơ chậu)
- Đùi trong: nông -> sâu
. thon
. lược
. khép dài
. khép ngắn
. khép lớn
- Đùi sau:
. nhị đầu
. bán gân
. bán màng

* Cẳng chân:

- Cẳng chân trước:
. chày trước
. duỗi ngón cái dài
. duỗi các ngón chân dài
. mác ba
- Cẳng chân ngoài:
. mác dài
. mác ngắn
- Cẳng chân sau:
+ lớp nông:
. tam đầu cẳng chân
. gan chân
+ lớp sâu:
. khoeo
. gấp ngón cái dài
. gấp các ngón chân dài
. chày sau

----------------


=> Hấp thu (tt):

. Tuần hoàn phôi thai:

Đứa bé trong bụng mẹ được dinh dưỡng bởi máu đỏ, máu đỏ từ bánh nhau tới nuôi đứa bé qua 1 TM rất lớn: TM rốn.

TM rốn mang máu đỏ từ bánh nhau người mẹ qua rốn và đi đến gan. Từ gan có 1 ống bắc cầu qua TM chủ dưới gọi là ống TM.

Từ ống TM này máu đỏ đổ vô máu TM chủ dưới, mà máu TM chủ dưới là máu đen, cho nên máu chỗ này bị pha loãng một chút; vì vậy nó bớt đỏ, đổ vào tâm nhĩ (P), qua lỗ bầu dục vào tâm nhĩ (T).

Từ tâm nhĩ (T) nó xuống thất (T) theo ĐM chủ để đi nuôi cơ thể. Giữa ĐM chủ và ĐM phổi có cầu nối là ống ĐM nên lượng máu này bị pha loãng lần nữa.

Từ thất (T) đi nuôi tim, não, chi trên: là lượng máu đỏ. Qua khỏi ĐM cảnh trong, cảnh chung, dưới đòn; lượng máu nối với cầu nối là ống ĐM, nối với ĐM phổi nên bớt đỏ; càng trở về sau (ở ĐM chủ ngực, chủ bụng) máu pha loãng dần. Cuối cùng nó theo 2 ĐM rốn để trở về bánh nhau.

Sau khi sinh, 2 ĐM rốn thoái hóa thành 2 dây chằng rốn trong.

Lúc bé vừa chào đời, ĐM rốn bị cắt, làm ngưng lưu thông máu từ nhau thai và tắc ống TM, oxy không đến thai, làm tăng lượng CO2, thay đổi pH máu, làm kích thích trung tâm hô hấp ở hành não. Do đó hô hấp bằng phổi bắt đầu hoạt động, do đứa trẻ khóc lúc ra đời làm nở 2 lá phổi.

Tóm lại, tuần hoàn phôi thai khác với tuần hoàn sau khi sinh ở chỗ: máu trong phôi không hoàn toàn đỏ do pha trộn nhiều lần (phần đầu và cổ được nuôi bởi máu có nhiều oxy nhất, phần thân và chi dưới ít oxy hơn). Vì phôi được dinh dưỡng nhờ máu từ nhau thai, nên phổi và hệ tiêu hóa chưa hoạt động, do đó tồn tại một số cầu nối tắt giữa hệ thống máu đỏ và máu đen.

Còn các phần: Cuống gan - đường dẫn mật ngoài gan, trung thất, ống bẹn, đáy chậu.

Các phần còn lại: Cuống gan - đường dẫn mật ngoài gan, trung thất, ống bẹn, đáy chậu.

Cuống gan - đường dẫn mật ngoài gan

Cuống gan: ĐM gan riêng, TM cửa, vòng nối cửa chủ, TM gan, bạch mạch, thần kinh.

Đường dẫn mật ngoài gan: ống gan, ống mật chủ, túi mật, ống túi mật.

ĐM gan riêng xuất phát từ ĐM gan chung là nhánh của ĐM thân tạng (ĐM gan chung khi đến bờ (T) TM cửa, chia 2 nhánh là: ĐM vị tá tràng và ĐM gan riêng).

ĐM gan riêng chạy ngược lên trên, trước TM cửa, và chia 2 nhánh cùng: nhánh (P) & nhánh (T).


TM cửa có chức năng đưa về gan các chất dinh dưỡng được hấp thu từ ruột, và các chất cần thải ra, để gan chọn lọc, hấp thu và thải độc.

TM cửa nhận máu từ 8 TM:
. mạc treo tràng trên
. lách
. mạc treo tràng dưới
. túi mật
. cạnh rốn
. vị (T)
. vị (P)
. trước môn vị
TM cửa cùng ĐM gan riêng và ống mật chủ tạo nên cuống gan. Ở cuống gan, đi từ nông đến sâu là:
. ống mật chủ
. ĐM gan riêng
. TM cửa
Đến cửa gan, TM cửa chia làm 2 nhánh phải và trái để chạy vào gan, nhánh (T) còn nhận thêm 2 TM: TM rốn (đã tắc thành dây chằng tròn gan), ống TM (đã tắc thành dây chằng TM).

Máu ở gan đổ về TM chủ dưới bởi các TM: gan phải, gan giữa & gan trái.


Vòng nối cửa chủ: TM cửa thông nối với TM chủ bởi 4 vòng nối:
1. vòng nối thực quản (tổn thương: ói ra máu tươi)
2. vòng nối trực tràng (giãn TM trực tràng -> tiêu ra máu tươi)
3. vòng nối quanh rốn (tuần hoàn bàng hệ)
4. vòng nối qua phúc mạc (bụng báng)
Các nhánh TM cửa tham gia vòng nối:
. vị (T)
. trực tràng trên (nhánh của TM mạc treo tràng dưới)
. dây chằng tròn
. các TM ruột
Các nhánh TM chủ tham gia vòng nối:
. thực quản (nhánh của TM đơn)
. trực tràng giữa & dưới (nhánh của TM chậu trong)
. thượng vị trên (nhánh của TM ngực trong) & thượng vị dưới (nhánh của TM chậu ngoài)
. chủ dưới
Vòng nối thực quản: TM vị trái & TM thực quản
Vòng nối trực tràng: TM trực tràng trên & TM trực tràng giữa và dưới
Vòng nối quanh rốn: TM dây chằng tròn & TM thượng vị trên và dưới
Vòng nối qua phúc mạc: các TM ruột & TM chủ dưới.


TK đến gan tách từ 2 nguồn:
. TK X (T)
. đám rối tạng, vào cửa gan theo ĐM gan riêng & TM cửa.

Ống gan, ống mật chủ là đường dẫn mật chính: không thể cắt bỏ được. Ống túi mật & túi mật là đường dẫn mật phụ: có thể cắt bỏ được.

Mật được tiết ra từ tế bào gan, đổ vào các tiểu quản mật nằm trong gan, rồi đi vào ống gan (P) & (T) nằm ngoài gan. 2 ống gan (P) & (T) hợp thành ống gan chung, nằm trong cuống gan, khi đến bờ trên tá tràng, họp cùng với ống túi mật đổ vào ống mật chủ.


Ống mật chủ đi từ bờ trên tá tràng, nằm sau tụy, rồi đổ vào nhú tá lớn ở niêm mạc phần xuống của tá tràng. Ở nhú tá lớn, ống mật chủ cùng với ống tụy chính đổ vào bóng gan tụy. Nếu không có bóng gan tụy, ống mật chủ và ống tụy chính có thể đổ chung vào tá tràng bằng 1 lỗ hay 2 lỗ riêng biệt.


Túi mật có vai trò lưu trữ và cô đặc mật trước khi chảy vào tá tràng. Nằm trong hố túi mật, ở mặt tạng của gan nên phần này không được phúc mạc che phủ.

Túi mật có 3 phần: đáy, thân, cổ.

Chiếu lên thành bụng, đáy túi mật nằm ngay giao điểm hạ sườn (P) & bờ ngoài cơ thẳng bụng. Khi túi mật sưng to, ấn ngay điểm này sẽ đau chói (điểm đau Murphy).

Cổ túi mật phình ở giữa thành 1 bể con, nơi sỏi hay đọng lại. Cổ túi mật nằm cách xa gan, có mạc treo & ĐM túi mật.


Ống túi mật nằm dưới cổ túi mật, dẫn mật từ túi mật xuống ống mật chủ.



Trung thất

Trung thất được chia làm 4 khu:
- trên: nằm phía trên mặt phẳng ngang đi ngay trên màng ngoài tim

- trước: là một khoang hẹp nằm ngay trước màng ngoài tim và sau xương ức

- giữa: là nơi chứa tim và màng ngoài tim

- sau: nằm sau tim và màng ngoài tim.
Trung thất trên chứa:
. tuyến ức
. khí quản - phế quản chính
. cung ĐM chủ & các nhánh [thân ĐM cánh tay đầu, ĐM cảnh chung (T) và ĐM dưới đòn (T)]
. thân ĐM phổi
. TM chủ trên
. TK X & TK hoành
Trung thất sau chứa:
. thực quản
. ĐM chủ ngực
. hệ thống TM đơn
. ống ngực
. dây TK X
. các thân giao cảm ngực
Khi các thành phần trong trung thất sau bị chèn ép do hạch hay khối u tạo nên hội chứng trung thất: khó thở, khó nuốt, phù kiểu áo choàng, ho sặc sụa hoặc khàn tiếng.



Ống bẹn

Ống bẹn là một khe nằm giữa các lớp cân cơ của thành bụng, đi từ lỗ bẹn sâu tới lỗ bẹn nông.

Ở nam, ống bẹn là đường đi của tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu trong lúc phôi thai. Khi tinh hoàn đã xuống bìu, ống bẹn sẽ chứa thừng tinh.

Ở nữ, trong ống bẹn có dây chằng tròn.


Ống bẹn được cấu tạo bởi 4 thành: trước, sau, trên, dưới và 2 đầu là lỗ bẹn sâu và lỗ bẹn nông.
* thành trước: phía trong là cân cơ chéo bụng ngoài và phần nhỏ phía ngoài là cơ chéo bụng trong. Cân cơ chéo bụng ngoài có phần bám vào xương mu bởi 2 dải cân gọi là cột trụ ngoài và cột trụ trong.

Dây chằng phản chiếu: là dải cân đi từ cột trụ ngoài rồi quặt ngược lên trên vào trong phía sau cột trụ trong, đan lẫn với cân cơ chéo bụng ngoài bên đối diện.

Sợi gian trụ: những thớ sợi nối liền 2 cột trụ.

Cột trụ ngoài: bám vào củ mu
Cột trụ trong: chạy qua trước cơ thẳng bụng và cơ tháp tới bám vào thân xương mu và đường trắng.

* thành sau: được tạo nên chủ yếu bởi mạc ngang. Đây là lớp mạc bao phủ khắp ổ bụng và nằm ngay dưới cơ ngang bụng.

Một số cấu trúc trợ lực cho mạc ngang ở vùng bẹn:
. dây chằng gian hố
. tam giác bẹn: là nơi xảy ra thoát vị bẹn trực tiếp. 3 cạnh ngoài - trong - dưới: ngoài là ĐM thượng vị dưới, trong là bờ ngoài cơ thẳng bụng, dưới là dây chằng bẹn
. ĐM thượng vị dưới: là nhánh của ĐM chậu ngoài, nối với ĐM thượng vị trên ở gần rốn
. dây chằng rốn trong
. dây chằng rốn giữa: còn gọi là dây treo bàng quang
Phúc mạc khi phủ lên các thừng sợi này tạo nên các chỗ gờ lên gọi là các nếp. Ứng với ĐM thượng vị dưới và 2 thừng sợi, đi từ ngoài vào trong có:
. nếp rốn ngoài
. nếp rốn trong
. nếp rốn giữa
Giữa các nếp, phúc mạc lõm thành 3 hố, từ ngoài vào trong:
. hố bẹn ngoài
. hố bẹn trong
. hố trên bàng quang
* thành trên: liềm bẹn (bờ dưới của cơ chéo bụng trong & cơ ngang bụng). Ở phía trong, liềm bẹn đi phía sau thừng tinh, và cuối cùng bám vào đường lược xương mu.

* thành dưới: dây chằng bẹn (chỗ dầy lên của cân cơ chéo bụng ngoài), đi từ gai chậu trước trên tới củ mu.

Dây chằng khuyết: là những thớ chạy vòng ra phía sau đến bám vào đường lược xương mu.

Dây chằng lược: là phần dây chằng khuyết ở lồi chậu mu hòa lẫn với cân cơ lược và lớp chu cốt mạc củ xương mu.

Lỗ bẹn nông: cột trụ ngoài & cột trụ trong của cân cơ chéo bụng ngoài giới hạn nên một khe hình tam giác. Khe này được các sợi gian trụ và dây chằng phản chiếu giới hạn lại thành 1 lỗ tròn, gọi là lỗ bẹn nông.

Lỗ bẹn nông nằm ngay trên củ mu. Qua lỗ bẹn nông, thừng tinh đi từ ống bẹn xuống bìu.


Lỗ bẹn sâu: đối chiếu lên thành bụng, lỗ bẹn sâu nằm ở phía trên trung điểm của nếp bẹn khoảng 1,5 - 2 cm.

Ngay phía trong lỗ bẹn sâu là bó mạch thượng vị dưới. Qua lỗ bẹn sâu, các thành phần tạo nên thừng tinh quy tụ lại để chui vào ống bẹn.

Trong trường hợp thoát vị bẹn gián tiếp, khối thoát vị sa ra ngoài từ hố bẹn ngoài qua lỗ bẹn sâu và nằm trong ống bẹn.



Đáy chậu (nghe giảng)

Đáy chậu là chỗ thấp nhất của ổ bụng, nên các tạng nào của ổ bụng tính từ dưới cơ hoành trở xuống: gan, dạ dày, lách, thận, ruột, tử cung, bàng quang, trực tràng, niệu đạo.. đều dồn về đáy chậu đó.

Ví dụ: 1 cái thúng đựng đá mà đáy thúng không chắc ta lại bỏ nhiều đá thì thúng sẽ bung ra. :-?

Đáy chậu ở nữ bất lợi hơn nam bởi nó chịu lực nhiều hơn, do có tử cung.

Tử cung chỉ vài gram, nhưng khi có thai: thai 3kg, nước ối 0,5kg; cộng với 0,5kg bánh nhau -> do vậy ngoài trọng lượng của các tạng còn chịu trọng lượng của thai 4kg.

Các cơ co để tống thai ra ngoài, nó đi qua chỗ hẹp là âm đạo; nếu đáy chậu không chắc sau khi sanh tử cung ra thấp xuống dưới lộn ngược ra ngoài gọi là sa sinh dục. Lâu ngày bị viêm, chuyển thành K cổ tử cung. Nên ở VN tỉ lệ phụ nữ K tử cung cao.


Giới hạn của đáy chậu: trên, trước, sau, bên.
- trên: hoành chậu hông
- trước: khớp mu
- sau: đỉnh xương cụt
- 2 bên: ngành ngồi mu (ngành dưới xương mu), ụ ngồi, và dây chằng cùng - ụ ngồi.
Hoành chậu hông do 2 cơ: cơ nâng hậu môn & cơ cụt hợp lại.

Cơ nâng hậu môn có 3 bó: mu - cụt, mu - trực tràng, chậu - cụt.

Chức năng của hoành chậu hông:
. nâng đỡ tạng & vùng chậu
. làm tăng áp lực trong ổ bụng
. kiểm soát sự đi tiểu
. phần cơ mu - trực tràng có vai trò giúp phân dễ thoát ra ngoài lúc đại tiện (thớ cơ đi từ xương mu vòng quanh trực tràng rồi bám trở lại xương mu, như phiến mỏng, thớ đó gọi là mu - trực tràng; nó làm gập chỗ nối ống hậu môn trực tràng. Lúc đại tiện, cơ này dãn làm cho chỗ gập này thẳng ra, khiến phân dễ thoát ra ngoài)

Đáy chậu giống như hình trám. 1 đường nối 2 ụ ngồi chia đáy chậu ra làm 2 tam giác: phía trước gọi là đáy chậu trước, có tam giác niệu dục; phía sau gọi là đáy chậu sau, có tam giác hậu môn.

Tam giác niệu dục chứa bàng quang, niệu đạo, tử cung và âm đạo.
Tam giác hậu môn chứa ống hậu môn và hậu môn.

Cấu trúc của vùng đáy chậu ở nam và nữ khác nhau chủ yếu ở đáy chậu trước.


Đáy chậu trước có cơ chẻ ngang đáy chậu. Cơ chẻ ngang chia làm 2: ngoài là ngang đáy chậu nông, sâu hơn là ngang đáy chậu sâu.

Cơ ngang đáy chậu nông rất mỏng mảnh, như không có, đôi khi chỉ là màng. Còn cơ ngang đáy chậu sâu tương đối dày - nó nằm ở đáy chậu trước, nâng đỡ bàng quang, niệu đạo, âm đạo và tử cung. Mà nâng đỡ như vậy gọi là hoành.

Tại sao gọi là cơ hoành? _ vì nó nằm dưới 2 đáy phổi nâng đỡ tim và 2 đáy phổi. Còn cơ nâng đáy chậu sâu này gọi là hoành niệu dục, nghĩa là nhiệm vụ của nó là nâng đỡ bộ niệu và bộ phận sinh dục (bàng quang niệu đạo là niệu, tử cung âm đạo là dục).

Cơ ngang đáy chậu sâu chia đáy chậu trước làm 2 khoang: 1 khoang ở phía trước gọi là khoang đáy chậu nông, 1 khoang chứa cơ đáy chậu sâu là khoang đáy chậu sâu. Nó có 2 lá: lá dưới gọi là mạc hoành niệu dục dưới, lá trên gọi là mạc hoành niệu dục trên.


Giới hạn của khoang đáy chậu nông: có giới hạn ở dưới, trên, trong.
+ ở dưới: là mạc đáy chậu nông
+ ở trên: là mạc hoành niệu dục dưới
+ ở trong: chứa 4 thành phần:
1. gốc các tạng cương (nam: dương vật; nữ: âm vật, hành tiền đình)
2. cơ ngang đáy chậu nông
3. cơ ngồi hang
4. cơ hành hang (cơ hành xốp)

Tương ứng với khoang đáy chậu nông ở phía trước là phía sau. Cũng là phần nông của tam giác hậu môn, nhìn từ ngoài vô thấy: lỗ hậu môn, bao quanh lỗ hậu môn là cơ thắt ngoài hậu môn, 2 bên là cơ mông lớn.

Để đi cầu tự chủ: nhờ cơ thắt hậu môn, gồm 2 thớ: ngay sát dưới da là cơ thắt ngoài, sâu ở bên trong là cơ thắt trong.

Ở tam giác phía sau có ngách (lỗ hổng giữa khoang nông và khoang sâu) gọi là hố ngồi trực tràng.


Khi giới hạn, điểm mà ở giữa âm đạo và lỗ hậu môn, là ngã 4. Ở khoang đáy chậu nông gọi là ngã 4, khoang đáy chậu sâu gọi là ngã 6 (vì xuất hiện thêm cơ chạy vòng đó là cơ mu - cụt & mu - trực tràng, và cơ nâng hậu môn).

Có 1 nút sợi (là gân) mà tất cả các cơ đều gặp nhau tại đây: cơ ngang đáy chậu nông, cơ ngang đáy chậu sâu, cơ hành xốp, cơ nâng hậu môn, cơ thắt ngoài hậu môn. Chỗ gặp nhau này gọi là trung tâm gân đáy chậu. Nó nằm giữa hậu môn và hoành niệu dục.


Khoang đáy chậu nông, bên Sản còn gọi là tầng sinh môn (tầng là lớp, sinh là ra đời, môn là cửa; lớp này là cửa cuối cùng đứa nhỏ ra đời).

Cửa này bị xiết lại bởi: cơ hành hang, cơ ngang đáy chậu nông, cơ ngang đáy chậu sâu, nút trung tâm; cơ thắt ngoài hậu môn cũng bám vào đây. Do đó cửa này bị nhiều cơ góp phần làm hẹp. Bình thường những cơ này phải xiết lại, vì nó xiết hoài nên tới khi sanh, nó dãn rất khó.

Nhất là những phụ nữ ngồi nhiều, bao nhiêu lực đè lên tầng sinh môn: nền cứng ở dưới đẩy lên, tạng trong ổ bụng đẩy xuống; nên dễ bị chai tầng sinh môn. Khi bị chai sạn như vậy, bé ra không được, nên khi sanh bắt buộc phải cắt tầng sinh môn.

Vậy cắt theo hướng nào? _ 12h, 6h, 9h, 3h, 7h, 5h?
Nếu cắt 12h, nó vô niệu đạo. Còn cắt 6h, lỡ đầu đứa bé lọt ra ngoài mạnh quá: rách luôn cơ nâng đáy chậu thì rách luôn cơ thắt ngoài hậu môn -> phụ nữ không nín cầu được. Còn cắt 9h, 3h sẽ tổn thương nhiều cơ và thần kinh, mạch máu nhiều: bó mạch bẹn, bó mạch âm đạo.
-> nên cắt 7h nếu thuận tay (P), 5h nếu thuận tay (T) vì ít mạch máu, tương đối ít nguy hiểm.

Lúc cắt tầng sinh môn 5h hoặc 7h đứt 3 cơ: hành hang, ngang đáy chậu sâu, ngang đáy chậu nông; nếu sâu rách luôn cơ nâng hậu môn. Ở vị trí 6h rách thêm 1 cơ: thắt ngoài hậu môn.

1 vấn đề đặt ra: khi rách tầng sinh môn phải khâu. Làm sao khâu cho đừng đau?_ gây tê. Vậy gây tê ở đâu để tốn ít thuốc tê, thời gian tê lâu, và không phù nề? _ muốn vậy phải gây tê ở gốc TK thẹn.

Để xác định ngay gốc TK thẹn: từ trung tâm gân đáy chậu, lỗ hậu môn, đây là ụ ngồi _ sờ được ngay dưới da, ngay bên dưới ụ ngồi kéo 1 đường ngang hậu môn, ụ ngồi và ngành trên xương mu: kéo thành tam giác; nơi gặp nhau giữa 2 đường này là đầu ra của dây TK thẹn.

Tay (T) người may TSM ấn để làm điểm tựa. Lỗ hậu môn kéo ngang, ụ ngồi kéo xuống chếch về thân hậu môn 2cm -> ngay ống thẹn. Nguyên vùng này may BN không la vì đau.


Định nghĩa ống thẹn: là mạc cơ bịt trong tách thành 2 lá. Trong ống thẹn có TK thẹn và bó mạch thẹn trong (còn bó mạch thẹn ngoài nằm ở vùng đùi).


Đáy chậu sau (tam giác hậu môn). Gồm có 4 phần:
. phần cuối trực tràng
. ống hậu môn & cơ thắt ngoài hậu môn
. cơ nâng hậu môn, gồm 3 phần: mu - cụt, mu - trực tràng & chậu - cụt
. cơ cụt & khối mỡ nằm trong hố ngồi trực tràng
Định nghĩa hố ngồi trực tràng: nó là khoang rỗng chứa mỡ nằm giữa cơ mông lớn và cơ nâng hậu môn. Gồm 3 thành:
. dưới: da vùng hậu môn
. trên: cơ nâng hậu môn & cơ thắt ngoài hậu môn
. ngoài: cơ bịt trong

0 comments:

Post a Comment