slide 1 title

own descriptions.

slide 2 title

own descriptions.

slide 3 title

own descriptions.

slide 4 title

own descriptions.

slide 5 title

own descriptions.

May 14, 2012

BÍ QUYẾT ĐỂ TRỞ NÊN GIÀU CÓ



BÍ QUYẾT ĐỂ TRỞ NÊN GIÀU CÓ

HIỂU LẦM LỚN NHẤT VỀ SỰ GIÀU CÓ
Đa phần mọi người cảm thấy làm giàu thật khó, suốt cả cuộc đời phải làm nô lệ của đồng tiền, tại sao vậy? Đó là vì đa phần chúng ta đã nghe những điều không đúng về người giàu, điều đó vô tình đã cản trở chúng ta trên bước đường trở nên giàu có, vì vậy trước khi làm giàu ta phải khám phá sự thật về sự giàu có để dẹp bỏ tấm màn che mắt chúng ta bấy lâu nay.
Khi nghĩ đến người giàu, ví dụ là một triệu phú đô la chẳng hạn. Đa số trong đầu nhiều người sẽ hình dung ra những bức tranh choáng ngợp như: mặc đồ hàng hiệu, xài điện thoại di động đời mới đắt tiền, lái xe đời mới, xài tiền như nước, ăn cao lương mỹ vị trong những nhà hang sang trọng và gọi những thứ rượu đắt tiền hoặc là bạn có thể hình dung ra một quý ông đang nằm đái trên chiếc ghế sofa da sang trọng trong ngôi biệt thự hay trong chiếc du thuyền lộng lẫy.
Những hình ảnh đó xuất hiện trong đầu chúng ta là vì chúng ta bị tác động bởi phim ảnh, ti vi, báo chí nên cho rằng đó là cách sống của những người giàu có và đó cũng chính là ly do cản trở chúng ta trở nên giàu có.
Sự thật rất ít người làm giàu từ tay trắng sống theo cách này. Chỉ một vài người hưởng thụ cuộc sống xa hoa như vậy, đó có thể là những người được thừa hưởng tài sản kếch xù hoặc phất lên nhanh chóng nhờ tài năng thể thao, hoặc trong nghành giải trí. Và dù là ai thì những người có lối sống phung phí vô tội vạ ấy cũng điều có một điểm chung là sự giàu có sớm hay muộn cũng chia tay với họ.
SỰ THẬT VỀ SỰ GIÀU CÓ
Vậy sự thật về sự giàu có là gì? Trong cuốn sách bán đắt như cổ phiếu đang lên giá có tựa đề “ người hàng xóm triệu phú” (The millionaire next door) Thomas J.Stanley đã phỏng vấn 300 người từ tay trắng trở thành triệu phú để tìm hiểu cách họ suy nghĩ, kiếm tiền và tiêu tiền như thế nào.
Ông phát hiện ra một điều khá nghịch lý, ông cho biết đa phần những người lương cao chót vót, thay xe xịn như thay áo, khoác lên người những bộ cách đắt tiền nhất và có vẻ như không cách nào tiêu hết tiền, oái ăm thay thường chẳng có bao nhiêu tiền trong tài khoản.
Ngược lại người có triệu đô trong tay lại biết cách sống tiết kiệm và sống dưới mức chuẩn của họ rất nhiều. Đa số những người triệu phú tay trắng làm nên thường mặc bộ vest giá phải chăng, ít khi mua xe đắt tiền, mà họ dùng tiền đầu tư vào tải sản hay những thứ sinh tiền cho họ.
THẾ NÀO LÀ SỰ GIÀU CÓ ĐÚNG NGHĨA
Trước khi có thể trở nên giàu có, chúng ta cần hiểu rõ thế nào thì được gọi là giàu có. Nhiều người cho rằng mức độ giàu có của một người được đo bằng mức lương anh ta kiếm được, quần áo anh ta mặc trên người, ngôi nhà anh ta đang ở, và cách anh ta xài tiền.
Tiếc thay tất cả những điều trên đều không chính xác, Kyosaki- tác giả của bộ sách “ cha giàu cha nghèo” nổi tiếng hàng đầu thế giới đã định nghĩa sự giàu có như sau: mức độ giàu có của một người là khoảng thời gian mà họ duy trì được cuộc sống hiện tại nếu họ ngừng làm việc.
Bởi vậy mức độ giàu có của một người được dựa trên 3 tiêu chí: 1. mức chi tiêu hiện tại, 2. tài sản thanh khoản, 3. thu nhập thụ động. Vậy một phương pháp làm giàu rất bền vững là: giảm chi tiêu, tăng thu nhập thụ động và tăng đầu tư.
GIỚI THIỆU CÔNG THỨC LÀM GIÀU
Các tỉ phú hàng đầu thế giới đã đưa ra một công thức gia tăng nguồn thu nhập thụ động tuyệt vời và nhiều người đã áp dụng thành công để trở nên giàu có, công thức như sau:
Thu Nhập = Giá trị 1H x Số H x Quy mô cung cấp giá trị
Để giúp nhiều người trên thế giới có thể hiểu một cách sâu sắc những điều giá trị này, Kyosaki đã xây dựng nên bộ game quản lý dòng tiền ( Cashflow), rất nhiều người đã trải nghiệm và tìm ra được con đường để thành công về mặt tài chính cho mình. Chúng tôi rất sẵn lòng hướng dẫn lại cho các bạn.

Mar 5, 2012

Y duc


Quy Định về y đức
(Tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế)
(Ban hành kèm theo quyết định số: 20881BYT-QĐ ngày 06 tháng 11nǎm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
World Medical Association International Code of Medical Ethics
Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế, được biểu hiện ở tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ phục vụ, hết lòng thương yêu chǎm sóc người bệnh, coi họ đau đớn như mình đau đớn, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Lương y phải như từ mẫu". Phải thật thà đoàn kết, khắc phục khó khǎn, học tập vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ, toàn tâm toàn ý xây dựng nền Y học Việt Nam. Y đức phải thể hiện qua những tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức được xã hội thừa nhận.

1. Chǎm sóc sức khoẻ cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vượt qua mọi khó khǎn gian khổ vì sự nghiệp chǎm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

2. Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn. Không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh.

3. Tôn trọng quyền được khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng những bí mật riêng tư của người bệnh; khi thǎm khám, chǎm sóc cần bảo đảm kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu đãi xã hội. Không được phân biệt đối xử với người bệnh. Không được có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh. Phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

4. Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình; trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh; động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chǎm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia đình người bệnh biết.

5. Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được đùn đẩy người bệnh.

6. Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý an toàn; không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.

7. Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người bệnh.

8. Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chǎm sóc và giữ gìn sức khỏe.

9. Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết.

10. Thật thà, đoàn kết tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.

11. Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước.

12. Hãng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người bị nạn, ốm đau tại cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch.
Duties of physicians in general:

1. A PHYSICIAN SHALL always exercise his/her independent professional judgment and maintain the highest standards of professional conduct.
2. A PHYSICIAN SHALL respect a competent patient's right to accept or refuse treatment.
3. A PHYSICIAN SHALL not allow his/her judgment to be influenced by personal profit or unfair discrimination.
4. A PHYSICIAN SHALL be dedicated to providing competent medical service in full professional and moral independence, with compassion and respect for human dignity.
5. A PHYSICIAN SHALL deal honestly with patients and colleagues, and report to the appropriate authorities those physicians who practice unethically or incompetently or who engage in fraud or deception.
6. A PHYSICIAN SHALL not receive any financial benefits or other incentives solely for referring patients or prescribing specific products.
7. A PHYSICIAN SHALL respect the rights and preferences of patients, colleagues, and other health professionals.
8. A PHYSICIAN SHALL recognize his/her important role in educating the public but should use due caution in divulging discoveries or new techniques or treatment through non-professional channels.
9. A PHYSICIAN SHALL certify only that which he/she has personally verified.
10. A PHYSICIAN SHALL strive to use health care resources in the best way to benefit patients and their community.
11. A PHYSICIAN SHALL seek appropriate care and attention if he/she suffers from mental or physical illness.

12. A PHYSICIAN SHALL respect the local and national codes of ethics.

Duties of physicians to patients:
1. A PHYSICIAN SHALL always bear in mind the obligation to respect human life.
2. A PHYSICIAN SHALL act in the patient's best interest when providing medical care.
3. A PHYSICIAN SHALL owe his/her patients complete loyalty and all the scientific resources available to him/her. Whenever an examination or treatment is beyond the physician's capacity, he/she should consult with or refer to another physician who has the necessary ability.
4. A PHYSICIAN SHALL respect a patient's right to confidentiality. It is ethical to disclose confidential information when the patient consents to it or when there is a real and imminent threat of harm to the patient or to others and this threat can be only removed by a breach of confidentiality.
5. A PHYSICIAN SHALL give emergency care as a humanitarian duty unless he/she is assured that others are willing and able to give such care.
6. A PHYSICIAN SHALL in situations when he/she is acting for a third party, ensure that the patient has full knowledge of that situation.
7. A PHYSICIAN SHALL not enter into a sexual relationship with his/her current patient or into any other abusive or exploitative relationship.

Duties of physicians to colleagues

1. A PHYSICIAN SHALL behave towards colleagues as he/she would have them behave towards him/her.
2. A PHYSICIAN SHALL NOT undermine the patient-physician relationship of colleagues in order to attract patients.
3. A PHYSICIAN SHALL when medically necessary, communicate with colleagues who are involved in the care of the same patient. This communication should respect patient confidentiality and be confined to necessary information.
Thật ra, cũng chẳng cần tìm đâu xa. Ngày xưa HTLA cũng cho chúng ta nhiều bài học quí báu rồi.Sau đây là 8 tội cần tránh của người thầy thuốc (trích trong Hải Thượng y tông tâm lĩnh, 6 tập.Hội y học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh tái bản, 1986).
1. Có bệnh nên xem xét đã rồi mới bốc thuốc mà vì ngại đêm mưa vất vả, không chịu đến thăm mà đã cho thuốc, đó là tội LƯỜI.

2. Có bệnh nên uống thứ thuốc nào đó mới cứu được nhưng sợ người bệnh nghèo túng, không trả được vốn, nên chỉ cho loại thuốc rẻ tiền, đó là tội BỦN XỈN.

3. Khi thấy bệnh chết đã rõ, không nói thật mà lại nói lơ mơ để làm tiền, đó là tội THAM.
4. Thấy bệnh dễ chữa, nói dối là khó, le lưỡi, chau mày, dọa cho người ta sợ để lấy nhiều tiền, đó là tội LỪA DỐI.
5. Thấy bệnh khó, đáng lý phải nói thật rồi hết sức cứu chữa nhưng lại sợ mang tiếng là không biết thuốc, vả lại, chưa chắc đã thành công, mà đã như vậy thì không được hậu lợi, nên kiên quyết không chịu chữa đến nỗi người ta bó tay chịu chết, đó là tội BẤT NHÂN.

6. Có trường hợp người bệnh ngày thường có bất bình với mình, khi họ mắc bệnh phải nhờ đến mình, liền nẩy ra ý nghĩ oán thù, không chịu chữa hết lòng, đó là tội HẸP HÒI.

7. Lại như thấy người mồ côi, góa bụa, người hiền, con hiếm, mà nghèo đói ốm đau thì cho là chữa mất công vô ích, không chịu hết lòng, đó là tội THẤT ĐỨC.

8. Lại như xét bệnh còn lờ mờ, sức học còn non đã cho thuốc chữa bệnh, đó là tội DỐT NÁT.
===
Có lẽ đến lúc chúng ta cần thay đổi lại qui định về y đức và đây chính là tiền đề của đổi mới trong ngành y.
GS.TS Nguyễn Văn Tuấn

Mar 1, 2012

Tuy duy - Bs Ho Hai


Trong ngôn ngữ tiếng Việt, quán tính là từ miêu tả về tính ỳ hay sức ỳ của một trạng thái chuyển động của sự vật. Nó cũng có khái niệm là những phản ứng đã trở thành tự nhiên, phản xạ theo thói quen của cơ thể. Theo tôi, từ này cần được bổ sung thêm ở nghĩa tinh thần, hay nói đúng hơn cần dùng nó trong cái nghĩa của tư duy. 

Tư duy cũng có cái sức ỳ, tình trạng phản ứng tự nhiên thành thói quen của nó. Trong phân tâm học nhìn vấn đề quán tính tư duy tùy theo cái tư duy đó tỉnh hay động. Nếu tư duy tỉnh thì sức ỳ lớn - hay còn gọi là đám đông vô thức hay tư duy trong một chiếc hộp. Nếu tư duy động thì sức ỳ nhỏ hoặc không có - có thể xem là tư duy hữu thức, hay tư duy bên ngoài chiếc hộp.

Thế thì, cái gì làm nên tư duy tỉnh và tư duy động? Câu trả lời rất đơn giản là văn hóa và giáo dục làm nên quán tính tư duy cho các thế hệ cộng đồng dân chúng trong một thể chế nhà nước cụ thể. Ví dụ tư duy động thích đổi mới của cộng đồng dân của Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ; tư duy tỉnh của các cộng đồng dân bị chính khách lấy một tôn giáo hay giáo điều nào đó định hướng.

Bốn thành tố trong văn hóa và giáo dục của xã hội gồm: bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, mà tôi vẫn thường nhắc đi nhắc lại là 4 thành tố quyết định cho mọi cá thể trong sự hình thành nhân cách, tri thức và trí thức trong cuộc sống. Nó cũng là 4 thành tố quyết định quán tính tư duy cho mọi cá thể. Trong 4 thành tố này, thành tố bên ngoài - tư duy khách thể - thuộc số đông: gia đình, nhà trường và xã hội thường hay lấn át thành tố bên trong - là tư duy chủ thể - bản thân cá thể.

Mỗi cá thể là một con người trong xã hội chịu sự tác động 3 thành tố kia từ lúc chào đời. Mọi cá thể luôn trải qua 3 nấc tư duy: tư duy một bước, hai bước và nhiều bước trong quá trình phát triển thể chất và tinh thần. 

Từ nhân tri sơ tính bản thiện - con người cái gốc ban đầu là thiện - một đưa trẻ sinh ra đời tiếp xúc với 3 thành tố bên ngoài, giúp cho tư duy chủ thể trở thành tư duy một bước, còn gọi là tư duy chân thật: ghi nhận sự vật, hiện tượng chân thật ở tuổi dưới phổ thông cấp một.

Khi đến tuổi phổ thông cấp hai, tư duy chủ thể chuyển sang hai bước, hay còn gọi là tư duy phân tích: ghi nhận sự vật hiện tượng và phân tích đúng sai.

Đến tuổi học phổ thông trung học và sau đó, tư duy chủ thể nhiều bước, hay còn gọi là tư duy tới hạn: ghi nhận, phân tích đúng sai và đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề.

Chính vì thế mà bậc học phổ thông chia làm 3 cấp theo các nấc tư duy của sự phát triển tư duy của trẻ. Nhưng toàn thể thế giới, bậc học cấp 3 phổ thông trung học luôn bắt đầu từ lớp 10. Duy chỉ hệ thống bậc phổ thông của Hoa Kỳ, cấp 3 bắt đầu sớm hơn từ lớp 9. Vì văn hóa sống và giáo dục xã hội Hoa Kỳ là cái nền tảng cho trẻ tư duy tới hạn sớm hơn thế giới còn lại.

Ở tuổi bắt đầu tư duy chủ thể chuyển sang nhiều bước - mà tiếng Anh gọi là tuổi teenager - cái tuổi mà ông bà ta thường vẫn nói: học ăn, học nói, học gói, học mở là rất khó khăn trong vấn đề giáo dục và văn hóa. Nếu 3 thành tố khách thể tác động đến tư duy của trẻ không đúng ở tuổi này, có thể dẫn đến những bi kịch cho bản thân, gia đình và xã hội.

Từ đó, ta thấy sẽ có 3 loại tư duy cho những thế hệ trong một xã hội hình thành những quán tính tư duy khác nhau.

Loại quán tính tư duy chủ thể thứ nhất là loại được nghĩ dùm và hành động dùm. Nếu 3 thành tố khách thể trong tư duy tác động theo kiểu áp chế, đùm bọc theo kiểu phản xạ Pavlov - phản xạ có điều kiện lập đi, lập lại để chứng minh là những tư duy khách thể là đúng theo kiểu gia trưởng, phong kiến. Loại này chỉ biết hưởng thụ và cần chỗ dựa có thể tha hóa bất kỳ lúc nào có điều kiện, mặc dù rất hiền và nhu nhược.

Loại quán tính tư duy chủ thể thứ hai là loại nổi loạn - loại không chấp nhận cả 3 thành tố tư duy khách thể dù đúng hay sai khi sự tác động ấy không đúng cách - muốn đứng riêng một mình kiểu tư duy nổi loạn. Đây là hậu quả dồn nén tâm lý xung đột những mâu thuẩn về tư duy chủ thể của trẻ và tư duy khách thể của 3 thành tố còn lại. Bi kịch đưa đến sẽ là những xáo trộn trong một tế bào của xã hội, đơn vị gia đình là nhẹ nhất, đến nặng hơn là ảnh hưởng đến cộng đồng. Mọi hệ lụy về những tệ nạn xã hội đến từ loại tư duy này.

Loại thứ ba, những cá thể có tư duy chủ thể biết dung hòa giữa tác động của 3 thành tố khách thể để làm ra một quán tính tư duy độc lập, động và hữu thức trước một hay nhiều vấn đề của xã hội đặt ra trước mắt. Loại này là kết quả của sự đồng cảm của 2 tư duy chủ thể và khách thể trong một môi trường giáo dục và văn hóa tốt. Loại này ra đời luôn thành đạt và là những con người có ích cho bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội.

 Tuy rằng, các nhà phân tâm học vẫn đánh giá cao cả hai phía tư duy chủ thể và khách thể, mặc dù trên phương diện tác động và số lượng thì, nhóm khách thể mạnh hơn. Ví dụ, trong cùng một hoàn cảnh giáo dục và văn hóa, kèm theo kinh tế khốn cùng giống nhau, nằm trong một hình thái chính trị xã hội, vẫn có những chủ thể tư duy ngã theo loại 2 để làm ra tệ nạn xã hội, nhưng cũng có những chủ thể tư duy đi theo tư duy loại 3, tạo ra con đường tốt để thành đạt. Đây cũng chỉ là những trường hợp cá biệt. Nó chỉ diễn ra đối với loại người có type thần kinh thép. Tôi sẽ bàn ở một bài viết khác.

Một xã hội tốt và năng động để phát triển đến hùng cường là, xã hội có nhiều cộng đồng dân chúng có loại tư duy thứ ba. Để có một xã hội như vậy trường tồn thì, 3 thành tố tư duy khách thể phải có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội về việc đưa ra một triết lý văn hóa sống và giáo dục về mặt tư duy cho các thế hệ kế tiếp.

Ai cũng có của riêng mình một tư duy, nhưng không phải ai cũng có một quán tính tư duy độc lập, có tính động, hữu thức cho chủ thể khi đứng trước một vấn đề, vì đâu? Vì tư duy hai bước và nhiều bước không được sử dụng thường xuyên. Do đâu? do bị ảnh hưởng của 3 thành tố tư duy khách thể tác động, nghĩ dùm, hành động dùm, nó làm cho tư duy chủ thể thành thói quen phản xạ một cách tự nhiên, mất tính năng động và hữu thức cho chủ thể.

Chính vì thế, không trách vì sao có những chân lý vô cùng phi lý, như Joseph Goebbels đã từng tuyên bố: "Chân lý là hàng ngàn lần nói láo". Và nó đã được các thế hệ chính khách hậu bối làm theo, để xây dựng những nhà nước độc tài, bằng cách sử dụng trong giáo dục, thông tin truyền thông, và 3 quyền lực pháp chế để định hướng, o ép vào quán tính tư duy một hay nhiều cộng đồng trên toàn cầu, trong gần một thế kỷ qua.

Để có giải pháp làm nên một quán tính tư duy động, hữu thức mà không bị kẻ khác xỏ mũi lôi đi, không cách nào hơn mỗi bậc làm cha/mẹ phải ý thức và có trách nhiệm giáo dục cho thế hệ sau của mình một triết lý sống với văn hóa lành mạnh, và một tư duy chủ thể không bị lôi vào sức ỳ của phản xạ tự nhiên. Vì trong 4 thành tố khách thể và chủ thể trong giáo dục, thành tố quan trọng nhất vẫn là gia đình, trước khi trẻ bị tác động bỡi nhà trường và xã hội.
Nguồn: Bs Hồ Hải

Feb 27, 2012

Tài liệu ôn thi Bs liên thông (chuyên tu) 2014

Đề thi liên thông bác sĩ hệ 4 năm ypnt
môn chuyên ngành gồm 5 môn: Nội, Ngoại, Sản, Nhi, SKCĐ.
I - NỘI KHOA

1/ HEN
2/ VIÊM PHẾ QUẢN CẤP TÍNH
3/ VIÊM PHẾ QUẢN MẠN TÍNH
4/ VIÊM PHỔI THÙY
5/ NGỘ ĐỘC CẤP
6/ SUY THẬN CẤP
7/ NHIỄM TRÙNG TIỂU
8/ TĂNG HUYẾT ÁP
9/ SUY TIM
10/ THẤP TIM
11/ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
12/ XƠ GAN
13/ ĐAU BỤNG CẤP
14/ ĐAU BỤNG MẠN
15/ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
16/ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA


...
II - NGOẠI KHOA
1. Nêu cách xử trí vết thương phần mềm ở tuyến y tế cơ sở?
2. Nêu các triệu chứng lâm sàng của vết thương mạch máu?
3. Nêu cách xử trí vết thương mạch máu ở tuyến y tế cơ sở?
4. Phân loại vết thương bụng?
5. Trình bày triệu chứng lâm sàng vết thương bụng khi đến muộn?
6. Nêu cách xử trí chấn thương bụng ở tuyến y tế cơ sở?
8. Nêu đặc điểm của vết thương phần mềm?
9. Nguyên nhân tạo ra áp xe nóng?
10. Triệu chứng lâm sàng áp xe nóng điển hình?
11. Xử trí áp xe nóng ở tuyến y tế cơ sở?
12. So sánh để phân biệt sự khác nhau giữa áp xe nóng và áp xe lạnh?
13. Triệu chứng lâm sàng của đinh nhọt?
14. Kể các nguyên nhân gây chín mé?
15. Mô tả triệu chứng lâm sàng của chín mé?
16. Xử trí chín mé ở tuyến cơ sở?
17. Trình bày các triệu chứng lâm sàng của viêm ruột thừa cấp điển hình?
18. Liệt kê các chuẩn đoán phân biệt viêm ruột thừa cấp?
19. Mô tả các biến chứng viêm ruột thừa cấp?
20. Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của Viêm phúc mạc ruột thừa?
21. Kể tên 10 nguyên nhân gây viêm phúc mạc thứ phát?
22. Trình bày triệu chứng lâm sàng của viêm phúc mạc?
23. Vẽ hình và mô tả định khu vùng bụng, kẻ 4 đường?
24. Kể tên 10 cấp cứu ngoại khoa vùng bụng?
25. Xử trí cấp cứu bụng ngoại khoa tuyến cơ sở?
26. Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của áp xe ruột thừa điển hình?
27. Kể các nguyên nhân gây tắc ruột cơ học?
28. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của tắc ruột?
29. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của apxe gan do amip?
30. Trình bày các biến chứng của apxe gan do amip?
31. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư gan?
32. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư dạ dày?
33. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư đại tràng?
34. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh sỏi túi mật?
35. Liệt kê các biến chứng của sỏi túi mật?
36. Trình bày triệu chứng cơ năng của nhiễm trùng đường mật do sỏi ống mật chủ?
37. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của sỏi ống mật chủ?
38. Liệt kê các biến chứng của sỏi ống mật chủ?
39. Liệt kê các biến chứng của thủng dạ dày tá tràng?
40. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của thủng dạ dày tá tràng?
41. Liệt kê các biến chứng của thủng dạ dày tá tràng?
42. Liệt kê các nguyên nhân gây hẹp môn vị?
43. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của hẹp môn vị giai đoạn đầu?
44. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của hẹp môn vị giai đoạn trễ?
45. Trình bày nguyên tắc điều trị của hẹp môn vị?
46. Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của cơn đau quặn thận điển hình?
47. Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của sỏi đường tiết niệu?
.....




Feb 17, 2012

~ Health Blog