Sep 2, 2011

6 năm y khoa 1



6 Năm y khoa

6 năm - 1 chặng đường

Y khoa.. :x

6 năm. Bao gian nan, bao kỷ niệm, bao kỳ thi, bao nỗ lực..

Thầy cô, bệnh nhân, bạn bè.. Nhiệt huyết, thất vọng, hy vọng, vỡ lẽ, tỉnh táo, nhẹ nhàng..

Gia đình, người thân, và anh, và tôi..

Tất cả trôi qua với bao thăng trầm, bao cảm xúc, để rồi nhận ra khi mình vững vàng thì những gì xung quanh cũng theo hướng ổn thỏa.


----------


Học được gì trong 6 năm?


Năm 1.

Các môn học đại cương: Toán, Lý, Hóa, Sinh, AV, Tin học, Triết, Quân sự, Thể dục.. chưa vào chuyên môn.

Trong đó có mấy môn liên quan chương trình học sau này:

- Sinh học đại cương, Di truyền học đại cương, Lý sinh: những môn này làm nền tảng cho sinh lý, vi sinh, ký sinh trùng.


Năm 2.

Học kỳ I.

@ 4.1: Các bài vi sinh, ký sinh: đại cương ký sinh trùng, đại cương virut, đại cương vi trùng, vaccin và huyết thanh, kháng sinh và cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn.

Kỹ năng: tiêm chích, săn sóc vết thương.

Thực tập: cách lấy và bảo quản bệnh phẩm.

=> Hấp thu:

. cộng sinh, tương sinh, hoại sinh, ký sinh: 2 bên sống chung cùng có lợi - mang tính bắt buộc là cộng sinh, không mang tính bắt buộc là tương sinh. Còn 2 bên sống chung: 1 lợi, 1 không lợi không hại là hoại sinh; còn 1 lợi, 1 hại là ký sinh.

. danh pháp tên ký sinh trùng: chữ đầu chỉ giống (mẫu tự đầu viết hoa), chữ kế chỉ loài (viết thường). VD: Trichomonas vaginalis.

. 4 nhóm KST gây truyền bệnh: đơn bào, giun sán, vi nấm, côn trùng.

. Virus và vi khuẩn:

Trích:
-Vi khuẩn có cấu tạo tế bào còn virus thì không
- Vi khuẩn có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng còn virus thì không
- Vật chất di truyền của vi khuẩn có cả ADN và ARN còn virus thì chỉ có hoặc ADN hoặc ARN
- Vi khuẩn có riboxom và các enzime cần thiết cho qua trình tổng hợp Prôtêin còn virus thì không
- Vi khuẩn có thể có lợi,còn virus thì không.
Kháng sinh không có tác dụng đối với virus.

Thành phần cấu tạo chính của vi khuẩn: nhân, tế bào chất, màng tế bào, vách tế bào.

Sự khác biệt giữa vi khuẩn Gram (-) và gram (+) tùy thuộc vào sự khác biệt về thành phần hóa học của vách tế bào.
. phối hợp kháng sinh có 4 tác dụng: không thay đổi (hiệu quả tác dụng không hơn hiệu quả loại kháng sinh mạnh nhất khi dùng đơn thuần), hợp cộng (hiệu quả bằng 2 loại thuốc cộng lại), hiệp đồng (hiệu lực chung cao hơn tác dụng 2 loại cộng lại), đối kháng (hiệu lực chung thấp hơn hiệu lực của mỗi loại kháng sinh dùng riêng lẻ).

. tiêm chích:
Phân loại: tiêm trong da (IC), tiêm dưới da (SC), tiêm bắp (IM), tiêm TM (IV). Tốc độ hấp thu thuốc: IV > IM > SC > IC.

Thuốc dầu chỉ tiêm bắp, dịch ưu trương chỉ tiêm TM, thuốc chứa sắt không nên tiêm dưới da.

Garo TM: tháo ra liền sau khi kim đã vào lòng mạch. Còn garo mà bơm thuốc thì lượng thuốc tồn đọng ở đầu xa TM, tháo ra thuốc sẽ ào lượng lớn vào tuần hoàn.

Tiêm trong da dùng để thử phản ứng xem có dị ứng hay không (test). Dị ứng khi có 1 trong 3 dấu hiệu: ngứa, quầng đỏ, sẩn.

Chống chỉ định tiêm bắp: rối loạn đông máu hay xáo trộn tuần hoàn (CCD tương đối), nơi tiêm viêm nhiễm thoái hóa (CCD tuyệt đối).

Vị trí tiêm:

- IC: 1/3 trên trong cẳng tay, bên trong nửa dưới đùi

- SC: bờ trên ngoài của cánh tay, trước ngoài của đùi; mông, lưng, vùng bụng quanh rốn

- IM: 1/4 trên ngoài mông (lượng thuốc <= 10ml), 1/3 giữa trước ngoài đùi (lượng thuốc <= 5ml), mặt giữa ngoài cơ delta ở cánh tay (lượng thuốc <= 2ml)

- IV: TM ngoại biên của khuỷu, cẳng tay, lưng bàn tay.
. Săn sóc vết thương:
Phân loại vết thương: dựa vào môi trường - tổn thương mô - thời gian. Sạch, ít, sớm là vết thương sạch; dơ, nhiều, trễ là vết thương dơ. Mốc là 6 giờ, <= 6g là sớm, > 6g là trễ (thời gian Friedric).

Chăm sóc vết thương sạch:

- Betadine - bỏ kẹp
- mang gant - khăn lỗ
- NaCl 9o/oo - bỏ kẹp
- cắt lọc - khâu vết thương
- Betadine
- đắp gạc
- bỏ khăn lỗ - dán băng keo.

Chăm sóc vết thương nhiễm:

- Betadine - bỏ kẹp
- mang gant - khăn lỗ
- NaCl 9 o/oo
- oxy già
- NaCl 9 o/oo - bỏ kẹp
- cắt lọc - khâu vết thương
- Betadine
- đắp gạc
- bỏ khăn lỗ - dán băng keo.

Thay băng vết thương:

- gắp gòn - rót dịch
- tháo bỏ băng cũ - bỏ kẹp
- Betadine
- NaCl 9 o/oo (vết thương dơ: oxy già -> NaCl 9 o/oo)
- Betadine
- đắp gạc
- dán băng keo.
. cách lấy bệnh phẩm:
Cách lấy nước tiểu làm cặn Addis: sáng sớm cho BN tiểu hết bỏ, khi bắt đầu tính giờ cho BN uống hết 200ml nước cùng một lúc, đến 3 giờ sau lấy toàn bộ nước tiểu đem đến phòng xét nghiệm (tổng thể tích nước tiểu hứng được phải > 160 ml mới có giá trị). Giá trị bệnh lý là HC > 2.000 tb/phút, trụ HC.

Cách lấy nước tiểu 24 giờ: sáng 7 giờ cho BN tiểu hết bỏ, từ đây đến 7 giờ sáng hôm sau nước tiểu sẽ được cho trong chai có chứa hóa chất bảo quản, khi kết thúc thời gian nên cho BN tiểu hết vào chai đem mẫu đến phòng xét nghiệm.

Cách lấy máu: lấy máu BN vào buổi sáng sớm, đã nhịn đói 12g. Lấy máu TM thì lấy ở khuỷu tay, lấy máu ĐM thì để máu tự động chảy vào bơm tiêm, lấy máu trẻ em thì lấy ở gót chân & bỏ giọt máu đầu tiên
4.2

Năm 2.

Học kỳ I.

@ 4.2:

- Chủ yếu giải phẫu: tổng quan từ xương sọ, xương cột sống đến vùng đầu mặt cổ, chi trên, chi dưới. Tuần hoàn phôi thai, Cuống gan - đường dẫn mật ngoài gan, trung thất, ống bẹn, đáy chậu.

- Đại cương mô phôi, đại cương sinh lý, đại cương sinh hóa, đại cương sinh lý bệnh, đại cương dược lý, đại cương giải phẫu bệnh. Chuyển hóa các chất, chuyển hóa năng lượng, điều hòa thân nhiệt, sinh lý tế bào, các khoang dịch trong cơ thể. Tổn thương GPB cơ bản, viêm, u bướu.

- Kỹ năng: đại cương phẫu thuật (dụng cụ cơ bản, thao tác cơ bản, nguyên tắc vô trùng), DHST (đo thân nhiệt - mạch - HA - nhịp thở), tiếp xúc bệnh nhân (các thuộc tính của triệu chứng).

- Thực tập: tổng quan giải phẫu (đầu mặt cổ, chi trên, chi dưới: cơ, thần kinh, mạch máu), xác định áp suất thẩm thấu - độ bền HC, đường hấp thu, Shock chấn thương.

=> Hấp thu:

. tổng quan giải phẫu - nghe giảng/ thực tập:

Từ xương trán trở lên thuộc xương sọ. Gồm 8 xương: trán, chẩm, 2 xg đỉnh, 2 xg thái dương, bướm, sàng. Những xương còn lại: 2 xg gò má, xg hàm trên, xg hàm dưới, xg khẩu cái, xg mũi, xg lệ.. thuộc khối xương mặt.

Những xương thuộc xương sọ khi có vấn đề sẽ ảnh hưởng tới não. VD: viêm xoang sàng nếu không điều trị sẽ dẫn đến viêm não.

Xương trán có phần thẳng = ụ trán, và phần ngang = trần ổ mắt (rất mỏng). Do đó, khi té đập đầu về trước (xg trán, xg chẩm dày còn 2 bên xg thái dương, trần ổ mắt thì mỏng): bể trần ổ mắt -> đứt mạch máu -> bệnh thần kinh.

Giới hạn giữa phần thẳng và phần ngang là bờ trên ổ mắt. Lấy từ cung mày chia làm 3 đoạn: chỗ nối 1/3 trong & 2/3 ngoài là khuyết trên ổ mắt (có dây TK V1 đi qua + ĐM trên ổ mắt).

Trong ngành giải phẫu thẩm mỹ, gây tê ở khuyết trên ổ mắt (tốn ít thuốc tê nhưng làm tê cả vùng) sẽ mổ đẹp. Còn gây tê ở mi mắt sẽ làm mi mắt phù lên, mổ không đẹp.

Bờ dưới xg trán là ranh giới giữa xg trán và xg gò má, ranh giới giữa xg gò má & xg thái dương, xg gò má & xg hàm trên.

Sát ngay ranh giới giữa xg hàm trên - gò má, ngay bờ dưới ổ mắt có lỗ dưới ổ mắt (có dây TK V2 đi qua).

Dây V2 từ trong sọ đi ra qua lỗ tròn. Từ lỗ tròn V2 đi cặp theo khe dưới hàm vào xg hàm trên, xoang hàm trên rồi chui ra qua lỗ dưới ổ mắt.

Dây V2 qua 2 lỗ:

- lỗ tròn: từ trong sọ ra ngoài sọ

- lỗ dưới ổ mắt: cảm giác da vùng hàm trên.

Xương hàm trên: phần thẳng có xoang hàm (rộng nhất trong tất cả các xoang), phần răng hàm trên (chân 3 răng I, II, III) sẽ thông với xoang hàm. Khi sâu răng hàm trên thì vi trùng sẽ theo ổ chân răng sâu đi vào và làm mủ ở xoang hàm. (Atlas H.50, H.125)

Xoang hàm nằm ở phía sau lỗ dưới ổ mắt.

Xương hàm trên: phần thẳng có xoang hàm và lỗ dưới ổ mắt. Phần ngang xương hàm trên kết hợp với xg khẩu cái tạo thành khẩu cái cứng, phía sau là khẩu cái mềm (lưỡi gà).

Xương khẩu cái: phía trước là lỗ hố răng cửa (có TK hố răng cửa), phía sau có 2 lỗ: lỗ khẩu cái lớn (có TK & ĐM khẩu cái lớn) và lỗ khẩu cái bé (có TK & ĐM khẩu cái bé).

ĐM khẩu cái lớn và khẩu cái bé là nhánh bên của ĐM hàm. ĐM hàm là nhánh tận của ĐM cảnh ngoài. ĐM hàm có 17 nhánh bên.

Xương hàm dưới: phần ngang (cành, lồi cầu, mỏm vẹt, khuyết hàm).

Phía trước có 2 phần nhô ra là củ cằm, chính giữa là ụ cằm. Cách ụ cằm 3-4cm là lỗ cằm.

Lỗ cằm: có dây V3 đi ra. Dây V3 từ trong sọ đi ra qua lỗ bầu dục, cặp theo khe bướm hàm (khe chân bướm hàm - Atlas H.2) đến mặt trong của xg hàm để chui vào lỗ hàm (lỗ hàm dưới) (Ở lỗ hàm có phần xg nhô ra gọi là lưỡi hàm). Lúc đó V3 đi một đoạn riêng trong xg hàm dưới gọi là ống TK hàm dưới. Cuối cùng nó đi ra lỗ cằm.

Thần kinh V3 đi qua 3 lỗ:

- lỗ bầu dục: đi ra sọ

- lỗ hàm: đi vào hàm

- lỗ cằm: đi ra cảm giác da vùng hàm dưới.
(còn nữa)


4.2 (tt)

Cách góc hàm 1 - 2 cm là khuyết ĐM mặt. ĐM mặt là 1 trong 6 nhánh bên của ĐM cảnh ngoài (Atlas H.125, 130) -> 6 nhánh bên: giáp trên, lưỡi, mặt, hầu lên, chẩm, tai sau.

ĐM mặt từ dưới hàm đi lên qua khuyết ĐM mặt (là nơi có thể dùng tay để bắt ĐM mặt).

Xương hàm dưới khớp với xương thái dương. Xương thái dương chia làm 3 phần.

Phần thẳng (phần trai): có hố thái dương. Trên hố thái dương có cơ thái dương, là cơ thuộc nhóm cơ nhai. (Cơ nhai - 4: cơ thái dương, cơ cắn, cơ chân bướm ngoài, cơ chân bướm trong) (Atlas H.22, 41, 48, 49).

Xét khớp ngăn cách giữa xương thái dương và xương gò má có: mỏm thái dương của xương gò má, và mỏm gò má của xương thái dương.

Xương thái dương: bên ngoài có lỗ tai ngoài. Trước là hố hàm khớp với lồi cầu xương hàm dưới, phía trước hố hàm là củ khớp (củ khớp # củ hàm, Atlas H.2).

Hiện tượng ngáp không đóng miệng lại được do lồi cầu xương hàm dưới trật ra khỏi hố hàm, mắc vào củ khớp. Chữa trị bằng cách: kéo xương hàm dưới xuống và đẩy ra sau; khi nắn khớp 2 mô tay vịn xương hàm dưới, ấn xuống; 2 ngón cái đè vô lồi cầu xg hàm dưới, ấn ra sau - làm rất nhanh.

Phía sau hố hàm có mỏm trâm, mỏm chũm; giữa chúng có lỗ trâm - chủm (Atlas H.5).

Do đó khi bị viêm tai giữa, mủ vào trong mỏm chũm (đập bể mỏm chũm sẽ thấy xoang chũm - Atlas H.19). Mủ nằm trong xoang chũm gây viêm gọi là viêm tai xoang chũm, để chữa thì cần mổ lấy mủ viêm, vô tình làm đứt dây TK VII (TK mặt). Sau khi mổ BN bị méo mặt (liệt mặt ngoại biên).

Dây TK VII đi gấp khúc thành 3 đoạn: từ lỗ tai trong VII đi ra thành phần trên xong nó bẻ gập 1 góc 90o đi xuống thành phần trước, rồi nó quẹo ngang 1 góc xuống thành sau, cuối cùng đi ra khỏi mỏm chũm, thoát ra từ lỗ trâm - chũm. #:-S (Atlas H.125)

Cơ trâm - móng là cơ thuộc vùng cổ trước - vùng trên xương móng (có cơ nhị thân, cơ trâm - móng, cơ hàm - móng). Cơ trâm - móng bám vào mỏm trâm chạy dài xuống bám vào xương móng (ở bên trên lồi thanh quản) (Atlas H.23, 24, 62).

Bên trong mỏm chũm là xương đá (mặt hướng ra trước gọi là mặt trước, mặt hướng ra sau gọi là mặt sau). Ở mặt sau xương đá có lỗ tai trong (Atlas H.3).

Xương đá có bờ trên xương đá - là nơi ngăn cách giữa xương đá (phần đá xương thái dương) và xương bướm. Chính tại đây có lỗ rách.

Xương đá đụng với thân xương bướm ở giữa tạo nên lỗ rách.

Nhìn mặt trong sọ thấy xương bướm. Xương bướm có mỏ bướm, cánh nhỏ, cánh lớn, thân xương bướm (Atlas H.3).

Giữa xương thái dương và cánh lớn xương bướm có rãnh phân biệt. Giữa 2 lỗ thị giác là giao thị (rãnh giao thoa).

Ngoài ra còn thấy 2 mỏm yên trước, hố yên, 2 mỏm yên sau (Atlas H.5, 6), lỗ ống thị giác (Atlas H.7).

Đập bể hố yên thấy xoang bướm. (Atlas H.3, 98)

2 bên thân xương bướm là xoang TM hang (ở vị trí rãnh ĐM cảnh trong - Atlas H.6).

Trong xoang TM hang có ĐM cảnh trong. Nó chui vào lỗ ĐM cảnh trong (nằm trước mỏm trâm) (Atlas H.93, 98, 125, 130, 131). Phía sau, ở kế bên lỗ ĐM cảnh trong là lỗ TM cảnh trong (Atlas H.7).

Khi trước, lỗ TM cảnh trong (lỗ TM cảnh) còn gọi là lỗ rách sau, còn lỗ rách gọi là lỗ rách trước.

Lỗ ĐM cảnh trong và lỗ rách là 2 đầu của ống cảnh (dài 1,5cm).

Đập bể xương đá thấy ống cảnh (ống ĐM cảnh - Atlas H.5).

ĐM cảnh trong đi vào lỗ ĐM cảnh trong rồi uốn 1 đoạn nằm ngang (lưng tựa lên lỗ rách) sau đó vào 2 bên xoang hang (nằm ở 2 bên thân xương bướm, Atlas H.6, 98). Đến mỏm yên trước nó chia ra làm 3 nhánh tận: ĐM não trước, ĐM não giữa, ĐM thông sau.

Xem Atlas H.133: thân xương bướm, 2 lỗ thị giác, 2 dây TK thị bắt chéo thành giao thị. Trên hố yên có tuyến yên. 2 bên thân xương bướm là xoang TM hang (màu xanh). ĐM cảnh trong uốn 1 đoạn lướt qua lỗ rách. Xoang hang đổ máu vào lỗ rách. (rồng đỏ trong biển xanh)

ĐM cảnh trong đến mỏm yên trước có: ĐM não trước luồn bên dưới TK thị giác, ĐM não giữa băng qua phía ngoài 2 nhánh thông sau, 2 nhánh cho tuyến yên. Do đó tạo thành vòng đa giác ĐM bao quanh tuyến yên (vòng Willis).

Khi bị viêm xoang sàng, qua đến xoang bướm sẽ vào xoang hang. Viêm xoang hang = viêm não.

Xem Atlas H.135: sau đó nó chia làm ĐM não trước (dinh dưỡng mặt trong bán cầu đại não), ĐM não giữa (nằm trong rãnh bên thùy thái dương) có các rãnh trung tâm chứa nhánh nhỏ gọi là nhánh vân.

Khi bị tai biến mạch máu não thường bị đứt các nhánh vân làm ngập máu cả vùng kể cả trung khu vận động (ở phía trước) và trung khu cảm giác (ở phía sau) -> liệt nửa người.

Xem Atlas H.134: 2 ĐM đốt sống đi lên đến rãnh nền chập lại thành ĐM nền chia ra 2 bên là 2 ĐM não sau. Ngoài ra nó còn chia thành các ĐM tiểu não: ĐM tiểu não trên, ĐM tiểu não dưới (trước, sau). Các nhánh tiểu não trên sẽ đến dinh dưỡng cho tiểu não.

ĐM tiểu não dưới sau sẽ nối với nhánh thông sau (còn 2 ĐM não giữa tạo thành vòng nối bao quanh thị giác, giao thị & tuyến yên).

2 ĐM não trước chạy cặp ở phía trong thể chai, bao vòng quanh thể chai.

Mào trán: các lỗ nhỏ là lỗ sàng (TK khứu giác I đi qua). Thấy 2 xoang trán (nằm trong xương trán).

Xoang sàng (sau, giữa, trước) (Atlas H.3). Các xoang hàm là xoang sàng sau. Kế đến là giữa, trước.

Các xoang sàng nằm sau xương mũi, trước xương bướm.

Xoang trán, xoang hàm, xoang bướm, xoang sàng, xoang chũm làm nhẹ khối xương mặt, giúp cộng hưởng âm thanh. Vì vậy, khả năng hát: Châu Phi > Châu Âu > Châu Úc (do xoang hẹp dần).

Từ lỗ gai có 2 rãnh xoang ĐM màng não giữa nằm 2 bên chia làm 2 nhánh: 1 nhánh chạy quặt ra sau, 1 nhánh ra trước. Ngay phần xương thái dương (là phần mỏng, có nhánh ra sau) nếu bị chấn thương sẽ làm đứt nhánh sau ĐM màng não giữa gây máu tụ ngoài màng cứng. (Atlas H.134)

Xem H.131: từ ĐM dưới đòn cho ĐM đốt sống, ĐM đốt sống chui qua lỗ mỏm ngang, chui vô 2 lỗ lớn xương chẩm rồi nhập lại thành ĐM nền rồi cho ra 2 ĐM não sau.

ĐM cảnh chung đi lên đến bờ trên sụn giáp chia thành 2 nhánh: ĐM cảnh trong & ĐM cảnh ngoài. ĐM cảnh trong chui qua lỗ ĐM cảnh trong xong uốn 1 đoạn nằm ngang, lướt qua lỗ rách (nằm trong ống cảnh) đến mỏm yên trước thì chui ra.

Xem Atlas H.135: ĐM não trước dinh dưỡng mặt trong bán cầu đại não. Phía sau là ĐM cựa.

ĐM não sau là nhánh của ĐM nền, ĐM nền từ ĐM đốt sống, ĐM đốt sống là nhánh của ĐM dưới đòn. Nếu có vi trùng ở ĐM dưới đòn thì vi trùng sẽ chạy lên não.

ĐM não sau cho ra các nhánh: ĐM thái dương (trước, sau).

ĐM cựa đi trong rãnh cựa, 2 bên rãnh cựa là trung khu thị giác. Nếu 2 trung khu này bị hủy thì hình ảnh về người thân quên hết.

ĐM não sau dinh dưỡng cho mặt trong của chẩm.

ĐM não trước nối với ĐM não sau qua ĐM quanh chai sau.

Mặt dưới thùy thái dương và thùy chẩm do ĐM não sau dinh dưỡng.

ĐM não trước là nhánh của ĐM cảnh trong, ĐM não sau là nhánh của ĐM dưới đòn => vòng nối của cảnh trong & dưới đòn.

Atlas H.135: ĐM não giữa đi trong rãnh bên dinh dưỡng cho mặt ngoài (thùy trán, thùy đỉnh, một phần thùy chẩm). Nó đi theo rãnh trung tâm, từ đó cho các nhánh vân.

Trung khu phía trước là trung khu vận động, trung khu phía sau là trung khu cảm giác.

ĐM nền cho các nhánh: ĐM tiểu não (trên, giữa, dưới) dinh dưỡng cho tiểu não.

Phía trước là ĐM cảnh trong: nối với não trước là ĐM thông trước, nối với não sau là ĐM thông sau tạo thành vòng ĐM não (bao quanh hố yên).

Hết phần 1a. Còn phần 1b, 2, 3, 4.

4.2 (tt)

Tiếp tục.

1b

Xương cột sống.

Có 7 đốt sống cổ.

Đặc điểm đốt sống: có 1 thân đốt sống ở giữa, 2 bên đưa ra là 2 mỏm ngang, mỏm đưa ra sau trút xuống là mỏm gai, ở giữa là lỗ đốt sống để cho tủy đi qua. Ở trên có diện khớp trên để nó khớp với diện khớp dưới của đốt sống trên (diện khớp trên hướng ra sau, còn diện khớp dưới hướng ra trước). (H.12)

Phân biệt đốt sống cổ và ngực (H.12 & H.143):

- Đốt sống cổ: 2 mỏm ngang có 2 lỗ ngang (không có lỗ ngang thì không phải đốt sống cổ).

- Đốt sống ngực khớp với xương sườn do đó nó có diện khớp sườn.

Củ xương sườn khớp với mỏm gai, đầu xương sườn khớp với thân bên.

12 đôi xương sườn khớp với 12 đốt sống ngực ở diện khớp sườn. Chỉ có đốt sống ngực 1 có trọn diện khớp sườn, còn lại có một nửa (nửa trên, nửa dưới - để kềm được chắc).

Đặc điểm đốt sống ngực: thân lớn, mỏm gai trút ra sau (vào) mặt bên diện khớp sườn.

5 đốt sống thắt lưng: thân dày (do nằm dưới cùng phải chịu lực), mỏm gai ngắn, mỏm ngang ngắn, không có diện khớp sườn nhưng diện khớp trên lớn (H.144).

Giữa đốt này và đốt kia có lỗ, lỗ đó được gọi là khuyết sống trên & khuyết sống dưới (khuyết sống dưới của đốt sống trên hợp với khuyết sống trên của đốt sống dưới tạo thành lỗ gian đốt sống - có dây TK gai sống đi qua). (H.144, 147)

Ở các đốt thắt lưng cùng & cụt có dây TK gai sống thắt lưng cùng cụt.

H.467: đám rối thắt lưng cùng cụt có dây TK ngồi (dây TK lớn nhất) (TK tọa). TK tọa vận động cho toàn chi dưới. Do vậy, nếu chấn thương (té từ trên cao) -> tổn thương đốt sống -> liệt 2 chi dưới, liệt bộ phận sinh dục ngoài, liệt tiêu - tiểu tiện, liệt cơ vòng hậu môn.

Ở giữa các đốt sống có đĩa đệm. Nếu có chấn thương làm chệch đĩa đệm (vác gạo) thì sẽ gây va chạm vào dây TK tọa -> liệt 2 chi dưới.

Từ S1 -> dưới: chi phối bộ phận sinh dục ngoài, trực tràng, bàng quang. Từ S1 -> trên thì chi phối chi dưới.

Hiện tượng gai sống làm va chạm với dây TK đốt sống (do dư Ca -> xương mọc gai bất thường).

Đốt sống cổ 1 mỏng, lỗ đốt sống rộng. Mặt trên có 2 diện khớp lồi cầu để khớp với lồi cầu xương chẩm.

Đốt sống cổ 2 có mỏm nhọn đưa lên gọi là mỏm răng (trục).

H.27: (đám rối TK cổ) Trên đốt sống cổ 1 có dây TK gai sống cổ 1. Đến C2 là TK gai sống cổ 2.. Đám rối TK cổ được thành lập bởi 4 dây TK gai sống cổ.

Dây TK gai sống cổ 1 nằm sát với dây TK hạ thiệt (XII). Đám rối TK cổ cho nhánh cảm giác vùng cổ (3 nhánh: đi từ quai cổ 1, quai cổ 2, quai cổ 3 là tai lớn, chẩm nhỏ, ngang cổ, trên đòn).

Các nhánh vận động tạo thành 2 quai, 2 rễ (rễ trên là rễ 1, nó mượn đường đi của dây XII một đoạn xong nó đi xuống).

Từ quai cổ 2 đi ra một nhánh tạo quai cổ (rễ trên, rễ dưới) vòng qua cơ bậc thang trước, trước ĐM & TM cảnh trong. Từ quai cổ nông này nó cho nhánh vận động các cơ: ức-giáp, ức-móng, vai-móng, giáp-móng.

Cuối cùng là dây TK hoành, nó vận động cảm giác & tự chủ cơ hoành (Tự chủ cơ hoành là làm cho nấc cục nghĩa là không muốn mà vẫn co thắt, muốn ngừng mà ngừng không được).

Nếu bị lún đĩa đệm (gãy cổ) sẽ chết liền vì: tủy ở cổ sẽ thoát ra, nó chèn lên đám rối TK cổ, chèn vô trung khu hô hấp ở hành não.


--------------------------


Phần 2

Vùng Đầu - mặt - cổ.


Cơ chẩm trán: bụng trán, bụng chẩm. (H.21)

Cơ thái dương đỉnh (xương thái dương -> xương đỉnh). (H.41)

Cơ chẩm trán, cơ thái dương đỉnh, cơ hoành là loại cơ nhị thân (2 đầu là cơ, ở giữa là gân).

Cơ hoành là cơ ngăn cách giữa ngực và bụng.

Phân biệt 3 cơ: thái dương, thái dương đỉnh, tai trên.
Cơ thái dương: nguyên ủy là sàn của hố thái dương & mạc thái dương, bám tận là bờ trước mỏm quạ, bờ trước ngành hàm dưới.

Cơ thái dương đỉnh: nguyên ủy là mạc thái dương trên & trước tai, bám tận là bờ ngoài của mạc trên sọ.

Cơ tai trên: nguyên ủy là mạc thái dương và mạc trên sọ, bám tận là phần trên mặt trong loa tai.
Cơ thái dương đỉnh là lớp nông, cơ thái dương là lớp sâu (nằm sát da đầu).

Cơ nhai - 4 cơ: thái dương, cắn (H.22, 23, 48), chân bướm ngoài (H.24, 35), chân bướm trong (25, 35).

Sát với cơ chân bướm trong là ĐM cảnh trong, nó chui vô lỗ ĐM cảnh, rồi vô sọ.

Cơ vòng mắt, cơ mảnh khảnh, cơ cau mày - hạ mày. (H.21)

Cơ nâng môi trên cánh mũi, cơ gò má bé, cơ gò má lớn, cơ mút, cơ cắn (H.22), tuyến nước bọt mang tai (H.55), cơ cười, cơ hạ góc miệng, cơ hạ môi dưới, cơ cằm.

Vùng cổ bên: cơ ức đòn chũm (bó ức, bó đòn) (H.22), cơ vai móng, cơ bậc thang (trước, giữa, sau), cơ nâng vai, cơ gối, cơ thang. Cơ giáp móng.

ĐM cảnh chung đến bờ trên sụn giáp chia làm 2 nhánh: phía ngoài là cảnh trong, phía trong là cảnh ngoài (H.63).

Cơ bậc thang: trước, giữa, sau. Cơ gối (gối đầu, gối cổ). Cơ nâng vai, cơ giáp móng. Cơ ức móng, cơ ức giáp, cơ vai móng, cơ giáp móng. (H.23)

Cơ hàm móng, cơ càm móng. Tuyến nước bọt dưới hàm. Vùng trên móng = vùng tam giác dưới hàm.


Lưỡi

Dây TK vận động cho cơ dưới lưỡi là XII.

ĐM lưỡi. Tuyến nước bọt dưới lưỡi.

Cơ dọc lưỡi trên. Cắt cơ dọc lưỡi trên ra là cơ ngang lưỡi. Cơ càm lưỡi, cơ càm móng, cơ hàm móng, cơ trâm lưỡi.
Lưỡi (hình chữ V) thì các tuyến phân bố ở giữa lưỡi. Từ 2/3 V lưỡi trở ra trước: do dây VII. Từ 1/3 V lưỡi trở ra sau: do dây IX.

4.2 (tt)

Phần 3

Chi trên

H. 402: thấy được vùng nách và các vùng ngoài.

Gai vai. Ở trên là cơ trên gai, 3 bó dưới là cơ dưới gai, dưới nữa là cơ tròn bé và cơ tròn lớn. (Biết được vì có đầu dài cơ tam đầu chọt lên - phía ngoài là lỗ tứ giác, phía trong là lỗ tam giác).

Lỗ tứ giác (vai tam đầu) có TK nách & ĐM mũ cánh tay sau. (H.407)

Lỗ tam giác (vai tam đầu) có ĐM mũ vai.

Tam giác cánh tay tam đầu có ĐM cánh tay sâu & TK quay.

Cơ vùng cánh tay trước (H.406): có 3 cơ.

Cơ nhị đầu cánh tay (dân gian gọi con chuột): đầu dài bám vào củ trên ổ chảo của xương vai, đầu ngắn đi từ mỏm quạ của xương vai đi xuống; 2 đầu chập lại bám vào lồi củ quay (một số sách nói bám vào mạc cẳng tay).

Cơ quạ cánh tay (có dây TK cơ bì đi qua cho nhánh vào cơ cánh tay, vào 2 đầu của cơ nhị đầu -> do đó nó vận động được 3 cơ). Cơ delta.

Cánh tay có nhiều TK đi qua: trụ, giữa, quay. Những TK này không vận động được cho các cơ cánh tay vì chúng chỉ đi ngang qua (mượn đường đi).

ĐM cánh tay sâu cấp máu cho vùng cánh tay trước.

Đến vùng cánh tay sau (H.407): 1 cơ. Cơ tam đầu cánh tay: đầu dài, đầu ngoài, đầu trong. (phân biệt đầu trong cơ tam đầu (nằm dưới) với cơ quạ cánh tay (nằm trên)). Do nhánh bên TK quay vận động.

Bó mạch TK trên: (nhánh bên) TK quay + ĐM cánh tay sâu.

Bó mạch TK dưới: TK trụ + ĐM bên trụ trên.


Đến vùng cẳng tay trước (H.421): Cẳng tay trước có cơ đi từ mỏm trên lồi cầu trong (mặt trước của xương trụ & xương quay).

Cơ gấp cổ tay quay đi xuống dưới có gân bám vào đốt bàn. Cơ gấp chung các ngón nông.

Lớp sâu có 3 cơ. Ngay dưới cơ gấp chung các ngón nông là cơ gấp chung các ngón sâu (có TK giữa vận động). Phía bên kia còn lại là cơ gấp ngón cái dài. Cơ sấp vuông (H.422).

Cẳng tay trước: TK đi trung thành với ĐM cánh tay là TK giữa.

Cẳng tay có 3 dây TK: ngón út là dây trụ, ngón giữa là TK giữa, ngón cái là TK quay. Lưu ý cẳng tay trước TK quay chỉ là nhánh nông (nhánh nông TK quay).

ĐM cánh tay xuống dưới khớp khuỷu chia làm 2: phía bên trái là ĐM quay, phía bên phải là ĐM trụ.

ĐM trụ chia một đoạn ngắn là ĐM gian cốt chung, đi xuống dưới là ĐM gian cốt trước, chui ra phía sau là ĐM gian cốt sau.

ĐM quay xuống dưới cho nhánh gan tay nông (hợp với ĐM trụ tạo thành cung gan tay nông). Cắt các cân lên là cung gan tay sâu.


Đến vùng cẳng tay sau: (H.419)

Có 2 lớp: nông và sâu.

Lớp nông có 2 nhóm: nhóm ngoài (bám vào mỏm trên lồi cầu ngoài) và nhóm sau (bám vào mặt sau 2 xương trụ & quay).

Vùng cẳng tay trước: mạc giữ gân gấp. Vùng cẳng tay sau: mạc giữ gân duỗi.
Cẳng tay sau: ĐM gian cốt sau, TK gian cốt sau (nhánh sâu TK quay).

4.2 (tt)

Phần 4

Chi dưới

Cơ được chia thành các vùng sau: đầu tiên là vùng mông, thứ hai là vùng đùi, thứ ba là cẳng chân.

H.464: lớp nông có 2 cơ: cơ mông lớn, cơ căng mạc đùi (phần cơ nhỏ, sau đó hòa vào dải chậu - chày). (H.465)

Lớp giữa có cơ mông nhỡ & cơ hình lê. Cơ mông nhỡ bám phía ngoài. Cắt bỏ lớp cơ mông nhỡ sẽ thấy cơ mông bé.

Lớp sâu: cơ sinh đôi trên, cơ bịt trong, cơ sinh đôi dưới, cơ vuông đùi (tới đây là hết chứ không xuống dưới).

Cơ vùng đùi sau (H.464, 465): cơ nhị đầu đùi (đầu dài, đầu ngắn). Đầu dài bám từ ụ ngồi xuống. 2 đầu hòa vào nhau bám vào lồi cầu ngoài của xương chày. Cơ bán gân, cơ bán màng (cơ bán gân nằm trên cơ bán màng).

Cơ vùng đùi trước (H.462, 463): chia làm 2 nhóm: nhóm đùi trước và đùi trong.

Nhóm đùi trước có 3 cơ: cơ may, cơ thắt lưng chậu (phía ngoài là bó cơ chậu, phía trong là bó cơ thắt lưng - 2 bó này xuống dưới hợp lại thành cơ thắt lưng chậu). Cơ tứ đầu đùi (gồm 4 cơ: thẳng đùi, rộng trong, rộng ngoài, rộng giữa). Phía dưới có gân cơ tứ đầu đùi. Qua khỏi xương bánh chè là gân bánh chè - bám vào lồi củ chày. 2 mạc chẻ ra 2 bên gọi là mạc giữ bánh chè (trong, ngoài).

Cơ vùng đùi trong. Xếp thành 2 nhóm: lớp nông & lớp sâu.

Lớp nông có 3 cơ: cơ lược (có đặc điểm là TM đùi nằm trên).

Phương pháp Mc Vay: khâu liềm bẹn xuống tới dây chằng lược (dây chằng lược là phần dày lên từ phúc mạc tới bao cơ lược). TM đùi nằm kế bên cơ lược do đó khi khâu vào trong dây chằng của cơ lược sát bên TM đùi sẽ dễ làm tổn thương TM đùi. Phương pháp này biến chứng nặng nề nhất là khâu vô TM đùi.

Nhớ: TM đùi nằm ngay trên cơ lược, do đó khi đụng tới cơ lược thì nhớ ngay TM đùi (TM đùi không sờ được, chỉ sờ được ĐM đùi -> biết bên trong có TM đùi).

Cơ lược, cơ khép dài, cơ thon. Cắt cơ khép dài mới thấy được cơ khép ngắn. Cơ khép lớn, gồm 3 bó: bó 1, bó 2, bó 3. Bó 1,2 vòng ra phía trước để ôm lấy ống cơ khép.

Vùng cẳng chân (H.485): trước, ngoài, sau.

Cẳng chân trước có 4 cơ: cơ chày trước, cơ duỗi ngón cái dài, cơ duỗi chung các chân dài, cơ mác ba.

Cẳng chân ngoài có 2 cơ: cơ mác dài, cơ mác ngắn (H.490).

Vùng cẳng chân sau: H.485.

Lớp nông có cơ gan chân & cơ tam đầu cẳng chân (gồm bụng chân trong, bụng chân ngoài & cơ dép). 3 cơ hợp lại bám tận vào gân gót (gân Achilles).

Lớp sâu: có sự bắt chéo. Cơ gấp ngón cái dài: bên ngoài chạy xuống dưới chéo vào trong. Cơ gấp chung các ngón chân dài: bên trong chạy xuống dưới chéo ra ngoài. Ở giữa là cơ chày sau, phía trên là cơ khoeo.


Mạch máu - thần kinh

Ở vùng đùi trước có sợi TK rất lớn, đó là TK đùi. TK đùi xuất phát từ đám rối thắt lưng cùng (H.466, 467). Nó đi cùng 3 cơ vùng chậu, xuống dưới cho nhánh cảm giác và vận động. Có 1 nhánh cảm giác gọi là bì đùi trước giữa, phía trong có 1 sợi gọi là bì đùi trước trong. Còn cho nhánh vận động thì vận động toàn bộ phần đùi, chỉ trừ cơ khép ngắn và một phần cơ khép lớn. Cho thêm 1 sợi là TK hiển, cảm giác mặt trong vùng cẳng chân trước (H.470, 471, 512).

Ở phía sau có TK ngồi (từ thắt lưng cùng, xuất phát ở ngoài đi ngang bờ dưới của cơ hình lê).

Xuống dưới, ngay đỉnh trám khoeo, nó chia làm 2 sợi: TK chày & TK mác chung. Trên đường đi nó cho ra 3 nhánh để vận động cho cơ vùng đùi sau.

H.487, 509: TK chày đi giữa 2 lớp nông & sâu của cẳng chân tiến thẳng xuống gan chân, vận động cho các cơ vùng gan chân (trên đường đi nó vận động cho toàn bộ cơ vùng cẳng chân sau).

H.489, 510: TK mác chung vòng qua chỏm mác để ra phía ngoài. Khi ra phía ngoài nó cho ra 2 sợi: mác nông & mác sâu. Nhánh mác nông chạy ra phía ngoài vận động 2 cơ mác và cảm giác cho mặt ngoài cẳng chân (H.512).

TK mác sâu đi ra phía trước vận động cho toàn bộ cơ vùng cẳng chân trước, cảm giác mặt trước cẳng chân; xuống dưới cho 2 nhánh: 1 nhánh cảm giác ở mu chân bên trong, 1 nhánh cảm giác mu chân bên ngoài.

Như vậy mu chân bên trong: cảm giác là TK hiển, TK chày, nhánh mác sâu; phía ngoài là nhánh mác nông.

Ở vùng đùi sau là TK ngồi, vùng đùi trước là TK đùi, vùng đùi trong vẫn là TK đùi (trừ cơ khép ngắn và 1 phần cơ khép lớn do TK bịt, H.507).

Phía sau, ở trên có bó TK mông trên (H.472).

TK mông dưới có 3 lớp. Lớp nông có TK bì đùi sau, nó chạy theo đầu dài của gân cơ nhị đầu để cảm giác cho mặt sau vùng đùi, quặt ngược lên cho nhánh bì mông dưới (H.473).

Lớp giữa: TK bì.

Lớp sâu: bó mạch TK mông dưới.

Toàn bộ chi dưới được dinh dưỡng bởi 1 ĐM. Nó xuất phát từ ĐM chậu chung, gọi là ĐM chậu ngoài. ĐM chủ bụng chạy xuống đến đốt sống 4 chia làm 2 nhánh: ĐM chậu chung bên phải & ĐM chậu chung bên trái. ĐM chậu chung chạy một đoạn ngắn nữa cho 2 ĐM: chậu trong & chậu ngoài. (H.376)

ĐM chậu trong nuôi toàn bộ cơ quan bên trong đáy chậu. ĐM chậu ngoài chạy xuống dưới đùi để dinh dưỡng cho chi dưới.

H.481: ĐM đùi đi từ dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép. Nó được chia làm 3 đoạn: đoạn 1 đi sau dây chằng bẹn, đoạn 2 đi trong tam giác đùi (tam giác đùi được tạo bởi 3 bờ: cơ may, cơ khép dài, dây chằng bẹn). Đoạn 3 đi trong ống cơ khép (bắt đầu từ đỉnh tam giác đùi đến vòng gân cơ khép).

Trên đường đi nó chia làm 5 nhánh: nhánh 1 đi về vùng chậu gọi là mũ chậu nông, nhánh 2 là thượng vị nông, nhánh 3 đi ra cơ quan sinh dục ngoài gọi là ĐM thẹn ngoài (nông, sâu), nhánh 4 là ĐM đùi sâu (nhánh lớn nhất), xuống dưới cho 1 nhánh gọi là ĐM gối xuống. (H.481)

Trong các nhánh trên chú ý: ĐM đùi sâu (là nhánh lớn nhất của ĐM đùi). Sau khi chia ra, ĐM đùi sâu sẽ ôm lấy thân xương đùi, nó đi sát vào mặt sau xương đùi -> ĐM đùi sâu cho nhánh nuôi gần hết cơ vùng đùi (trước, sau, trong).

H.481: ĐM đùi chui qua vòng gân cơ khép đổi tên thành ĐM khoeo (đi từ vòng gân cơ khép đến bờ dưới cơ khoeo). Trên đường đi nó chia làm 7 nhánh: 2 nhánh gối trên (trong, ngoài), 2 nhánh gối dưới (trong, ngoài), giữa nó có 2 nhánh cho cơ bụng chân và nhánh gối giữa (đi qua khe khớp gối). Nó đi đến bờ dưới cơ khoeo chia làm 2 sợi: ĐM chày sau & ĐM chày trước.

ĐM chày sau đi ôm vùng cẳng chân sau giữa 2 lớp cơ nông & sâu. Trên đường đi nó sẽ cho nhánh nuôi toàn bộ cơ vùng cẳng chân sau. Đi xuống vùng gan chân sẽ đi qua điểm giữa mắt cá chân trong & xương gót (ngay điểm đó bắt được mạch của ĐM chày sau). Xuống dưới gan chân nó chia làm 2 nhánh: gan chân trong & gan chân ngoài. 2 nhánh này chạy tới gần gót chân sẽ nối nhau tạo thành cung ĐM gan chân. (H.487)

Ngoài ra trên đường đi nó còn cho ĐM mác. ĐM này chạy ra phía ngoài, nó đi giữa 2 cơ mác để dinh dưỡng cho 2 cơ mác này.

ĐM chày trước sau khi chia nhánh xong sẽ đâm thủng qua màng, gọi là màng gian cốt (giữa xương chày & xương mác) để đi ra phía trước. Khi nó đi ra phía trước nó sẽ đi ở khu cơ cẳng chân trước, và cho nhánh dinh dưỡng toàn bộ cơ vùng cẳng chân trước. Khi xuống dưới mu chân nó sẽ đi qua điểm cao nhất của mu chân (tương ứng với xương chêm giữa hoặc xương chêm thứ 2) sau đó đến gần ngón cái nó sẽ vòng qua tạo thành cung ĐM mu chân để dinh dưỡng cho các cơ vùng mu chân. (H.489)

ĐM chày sau: bắt được ở điểm giữa mắt cá chân trong & xương gót. Còn ĐM chày trước bắt được ở mu chân.


TM có 2 nhóm: sâu & nông.

Nhóm sâu là nhóm mà mỗi ĐM đều có TM đi kèm. VD: có ĐM chày trước thì sẽ có TM chày trước, ĐM mác thì có TM mác đi kèm. ĐM chày sau có TM chày sau đi kèm, ĐM khoeo có TM khoeo đi kèm, ĐM đùi có TM đùi đi kèm.

Nhóm nông rất đa dạng. Mỗi người đều có hình dạng khác nhau, tuy nhiên 2 sợi TM: hiển lớn & hiển bé (bắt nguồn từ mạng lưới mao mạch ở dưới mu chân) thì ai cũng có. (H.514)

TM hiển bé bắt đầu từ mặt ngoài mạng lưới mao mạch ở mu chân, sau đó đi ở phía sau mắt cá chân ngoài, càng đi lên hướng nó càng ra phía sau cho đến khớp gối nó đi ngay chính giữa và cong vào trong, đổ vào TM khoeo. (H.513)

TM hiển lớn bắt đầu từ mặt trong mạch lưới mao mạch ở mu chân, nó đi ở phía trước mắt cá chân trong, lên trên đùi ở mặt trong cẳng chân và mặt trong của đùi. Khi nó đi lên đến vùng bẹn, nó tạo đường cong đổ vào TM đùi. (H.512)
Ứng dụng lâm sàng về 2 TM này rất nhiều. Có thể dùng TM hiển bé để bắc cầu khi ĐM đùi không thể bộc lộ.

4.2 (tt)

Một số điểm nhấn giải phẫu

Phần 1

@ Mỗi bên cổ có 1 ĐM cảnh chung, chia đôi thành ĐM cảnh ngoài và ĐM cảnh trong. ĐM cảnh trong cung cấp máu cho hầu hết các thành phần đựng trong hộp sọ và ổ mắt. ĐM cảnh ngoài cung cấp máu cho các phần còn lại của đầu và cổ.

ĐM cảnh ngoài: nằm phía trong ĐM cảnh trong.

Từ cung ĐM chủ, bên (P) phân nhánh ra ĐM thân tay đầu, từ ĐM thân tay đầu phân ra 2 ĐM là ĐM dưới đòn (P) và ĐM cảnh chung (P). Bên (T), cung ĐM chủ phân ra ĐM dưới đòn (T) và ĐM cảnh chung (T).


@ ĐM cảnh trong:

- Đường đi: ĐM chui vào lỗ ĐM cảnh trong, uốn cong một đoạn nằm ngang, nằm trong ống cảnh của xương đá. Đến lỗ rách, ĐM nằm trong xoang TM hang. Đến mỏm yên trước, ĐM chia 4 nhánh tận cùng.

- Ở trong sọ, ĐM cảnh trong cho nhánh bên là ĐM mắt, chui vào lỗ thị giác cùng với TK II.

- Nhánh tận: 4 ĐM
. não trước: cấp máu cho mặt trong bán cầu đại não
. não giữa: cấp máu cho mặt ngoài bán cầu đại não (tai biến mạch máu não thường bị đứt nhánh vân)
. thông sau: nối với ĐM não sau của ĐM nền (ĐM nền là do 2 ĐM đốt sống nhập lại) -> Các nhánh bên của ĐM cảnh trong (P) nối với ĐM cảnh trong (T), nối với ĐM nền, 2 ĐM não trước nối với nhau qua ĐM thông trước: tạo thành vòng đa giác ĐM não xoay quanh thân xương bướm, giao thị và tuyến yên
. màng mạch trước: đi vào não thất bên (nên không thấy).


@ ĐM hàm: là nhánh tận của ĐM cảnh ngoài.

ĐM hàm có 17 nhánh bên, để cấp máu cho vùng hầu, mũi, tai.

Đặc biệt có ĐM màng não giữa chui qua lỗ gai nằm trong rãnh ĐM màng não giữa, nằm giữa xương thái dương và màng cứng. Do đó, khi bị chấn thương sọ não thường hay đứt nhánh sau của ĐM màng não giữa gây máu tụ ngoài màng cứng.


@ ĐM cảnh ngoài:

. có 6 nhánh bên: giáp trên, lưỡi, mặt, hầu lên, chẩm, tai sau

. có 2 nhánh tận: thái dương nông, hàm (cho 17 nhánh bên).


@ ĐM cảnh chung cùng với TM cảnh trong và TK lang thang nằm trong bao cảnh. ĐM ở phía trong, TM nằm ngoài, TK nằm ở góc nhị diện sau tạo bởi ĐM và TM.

ĐM cảnh chung không cho nhánh bên, chỉ cho 2 nhánh cùng là ĐM cảnh trong & ĐM cảnh ngoài.

ĐM cảnh chung chia đôi thành ĐM cảnh trong và ĐM cảnh ngoài ở ngang mức bờ trên sụn giáp.


@ ĐM dưới đòn:

- nguyên ủy:
. ĐM dưới đòn (P): xuất phát từ ĐM thân tay đầu
. ĐM dưới đòn (T): xuất phát từ cung ĐM chủ, vòng quanh đỉnh phổi, đến khe sườn đòn thì đổi tên là ĐM nách.

- Đường đi:
Cơ bậc thang (trước) bắt chéo trước ĐM dưới đòn, chia ĐM dưới đòn làm 3 đoạn:
. đoạn trong cơ bậc thang
. đoạn sau cơ bậc thang
. đoạn ngoài cơ bậc thang.

- Phân nhánh: 4 nhánh bên
. ngực trong
. thân giáp cổ
. đốt sống
. thân sườn cổ.


@ Mốc giải phẫu:

- mốc để tìm ĐM cảnh chung và TM cảnh trong ở vùng cổ là: cơ ức đòn chũm

- mốc để tìm bó mạch TK vùng mông: cơ hình lê

- mốc để tìm được mạch của ĐM chày sau: điểm giữa mắt cá chân trong & gân gót

- mốc để tìm được mạch của ĐM chày trước: mu chân

- mốc để bắt ĐM mặt: khuyết ĐM mặt

- mốc để tìm ĐM nách: quai ngực (là 1 quai TK)

- mốc để tìm ĐM quay: trên cổ tay 4cm

- mốc để tìm bó mạch, TK cánh tay: bờ trong cơ nhị đầu cánh tay.


@ Tất cả các thành phần trong hộp sọ được cấp máu bởi:
. ĐM cảnh trong (hầu hết)
. ĐM cảnh ngoài
. ĐM dưới đòn.


@ Tiêu chuẩn chắc chắn nhất để phân biệt ĐM cảnh ngoài và ĐM cảnh trong ở vùng cổ là: ĐM cảnh ngoài có các nhánh bên ở vùng cổ còn ĐM cảnh trong thì không.

Ngay trên sụn giáp (nơi ĐM cảnh chung phân đôi), ĐM cảnh ngoài phân biệt được với ĐM cảnh trong nhờ vào 3 đặc điểm:
. ở trước hơn
. ở trong hơn
. có nhánh bên (quan trọng nhất).


@ TM (vùng ĐMC):

- nhóm nông: 4 TM
. mặt
. sau hàm
. mặt chung
. cảnh ngoài

- nhóm sâu:
. cảnh trong
. đốt sống
. cổ sâu
. giáp dưới & giáp giữa
. các TM: tuyến ức, khí quản, thực quản.


@ TM cảnh trong:

Bắt đầu ở hố TM cảnh, là sự nối tiếp của xoang TM xích-ma.

TM đi xuống cổ, lúc đầu đi kèm với ĐM cảnh trong, kế đó với ĐM cảnh chung đến bờ dưới của khớp ức đòn, nối với TM dưới đòn tạo thành TM tay đầu.

TM cảnh trong nằm ngoài ĐM cảnh trong.


@ TM cảnh ngoài:

Có thể có hoặc không. Tạo nên do sự hợp lưu của TM tai sau và nhánh sau của TM sau hàm.

TM cảnh ngoài bắt chéo cơ ức đòn chũm và đổ vào TM dưới đòn, đi cùng TK tai lớn ở 1/2 trên.

Trong trường hợp suy tim, TM cảnh ngoài có thể nổi phồng lên và thấy được ngay dưới da.


@ TM mặt:

Đoạn từ góc trong của mắt đến cạnh bờ trong ổ mắt là TM góc, phần còn lại trên mặt và cổ là TM mặt.

TM góc, TM mặt và TM mắt không có van. Cho nên, máu có thể từ TM mắt vào TM góc, hoặc từ TM mặt và TM góc vào TM mắt, vào xoang TM hang và các xoang TM khác trong sọ.

TM trong sọ nối với TM ngoài sọ thông qua TM mắt.


@ Đám rối TK cổ: (H.26, 27)

- Cấu tạo:
Do ngành trước của các TK gai sống cổ 1 đến cổ 4 tạo thành, mỗi ngành cho 1 nhánh lên và 1 nhánh xuống, các nhánh này nối với nhau tạo thành 3 quai cổ.

- Phân nhánh:
+ nhánh vận động (còn gọi là đám rối TK cổ sâu): 2 TK
. hoành
. hoành phụ (có thể có hoặc không, đi kèm với TK hoành)

+ nhánh cảm giác: 4 TK
. tai lớn
. chẩm nhỏ
. ngang cổ
. trên đòn

+ các nhánh nối: nối với TK mặt, TK phụ, TK giao cảm và TK lang thang.


@ Cơ bám bằng 2 đầu ở 2 xương khác nhau theo con đường ngắn nhất và thường được gọi là nguyên ủy và bám tận. Khi tì vào điểm nọ thì kéo ở điểm kia.

Nguyên ủy: đầu bám vào xương (đứng yên)
Bám tận: đầu bám vào da (di động).

Phân loại:
. cơ vân (chủ yếu): do TK động vật chi phối
. cơ trơn: do TK tự chủ chi phối.


@ Theo hình thể có 4 loại cơ:
. dài (các cơ ở chi)
. rộng (các cơ rộng bụng)
. ngắn (các cơ vuông)
. vòng (các cơ thắt các lỗ tự nhiên).


@ Các thớ cơ được xếp thẳng góc với trục quay của khớp:

- Nếu trục quay của khớp là trục ngang thì các thớ cơ sẽ nằm dọc sinh ra động tác gấp và duỗi

- Nếu trục quay của khớp là trước - sau thì cơ sẽ nằm thẳng góc hoặc chéo ở 2 bên trục đó để thực hiện động tác dạng và khép.


@ Cơ vùng ĐMC:

- Đầu:
. chẩm trán
. thái dương đỉnh.

- Mặt: mắt, mũi, miệng
+ Mắt: 2 cơ
. vòng mắt
. hạ mày (nhíu mày)

+ Mũi: 3 cơ
. mảnh khảnh
. ngang mũi
. nâng môi trên cánh mũi

+ Miệng: 9 cơ
. nâng góc miệng (1)
. gò má bé (2)
. gò má lớn (3)
. vòng miệng (4)
. cười (5)
. mút (6)
. hạ góc miệng (7)
. hạ môi dưới (8)
. càm (9).
-> chu miệng: (1), (4)
-> vui: (1), (2), (3), (5)
-> mút: (4), (6)
-> buồn: (7), (8), (9).

- Cổ: trước (trên xương móng, dưới xương móng), bên, sau
+ Trước:
* Trên xương móng: 4 cơ
. nhị thân (bụng trước, bụng sau)
. trâm móng
. hàm móng
. càm móng
* Dưới xương móng: 4 cơ
. giáp móng
. ức móng
. vai móng (bụng trên, bụng dưới)
. ức giáp.
Được vận động bởi các nhánh của: TK mặt (VII) & TK hàm dưới (V3)

Có vai trò chủ yếu trong động tác kéo xương móng và lưỡi, thanh quản, sụn giáp (lên trên hoặc xuống dưới).
+ Bên:
4 cơ:
. ức đòn chũm: bờ trước (bó mạch cảnh), bờ sau (đám rối TK cổ nông)
. bậc thang (trước, giữa, sau)
. nâng vai
. gối (đầu, cổ)

Được vận động bởi: TK phụ (XI)

Có vai trò chủ yếu trong động tác xoay, gấp - duỗi cột sống cổ, ngửa đầu & cổ..
+ Sau: 3 cơ
. thang
. gối
. liên gai.

@ Các cơ nhai:

- thuộc nhóm cơ nhai, có vai trò chủ yếu trong động tác nhai

- được vận động bởi các nhánh của TK hàm dưới

- có 4 cơ:
. thái dương
. cắn
. chân bướm ngoài
. chân bướm trong.

@ Cơ chẩm trán, cơ thái dương đỉnh, cơ nhị thân, cơ hoành: đều là cơ nhị thân (2 đầu là cơ, ở giữa là gân).

0 comments:

Post a Comment